Logo

Đề thi HK 1 môn Văn lớp 10 năm 2012 THPT Nguyễn Khuyến An Giang

Đề thi học kỳ 1 môn Văn lớp 10 năm 2012 THPT Nguyễn Khuyến tỉnh An Giang kèm theo đáp án có lời giải chi tiết, nhằm giúp các em học sinh luyện tập và tổng hợp những kiến thức. Chuẩn bị tốt cho kì thi học sắp tới, đạt điểm cao.
5.0
1 lượt đánh giá

Để chuẩn bị cho kỳ thi hết học kỳ I, chúng tôi xin gửi đến các bạn: Đề thi học kỳ I lớp 10 THPT tỉnh An Giang năm 2012 - 2013 môn Ngữ văn - Có đáp án. Mời các bạn tham khảo.

Đề thi học kỳ I lớp 10 môn Ngữ văn THPT Nguyễn Khuyến

Câu 1: (2 điểm)

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ bao gồm các nhân tố nào? Chỉ ra các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao sau:

“Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
Cấy cày vốn nghiệp nông gia,
Ta đây, trâu đấy ai mà quản công!
Bao giờ cây lúa còn bông,
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn”

(Ca dao)

Câu 2: (3 điểm)

Nước là một tài nguyên vô cùng quí giá nhưng hiện bị ô nhiễm một cách trầm trọng. Em hãy viết một bài văn ngắn khoảng 400 từ nêu suy nghĩ bản thân về vấn đề trên?

Câu 3: (5 điểm)

Em cảm nhận thế nào về cuộc đời nhân vật Tấm trong truyện cổ tích Tấm Cám.

Đáp án đề thi học kỳ 1 lớp 10 môn Ngữ văn THPT Nguyễn Khuyến năm 2012

Câu 1 (2,0 điểm) : 

- Hoạt động giao tiếp bao gồm các nhân tố: nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện giao tiếp và cách thức giao tiếp (0.5đ)

- Các nhân tố giao tiếp trong bài ca dao

  + Nhân vật giao tiếp: người nói- người nông dân, người nghe- con trâu (0.25đ)

  + Hoàn cảnh giao tiếp : sản xuất nông nghiệp cày ruộng bằng trâu(0.25đ)

  + Mục đích giao tiếp: khuyên nhủ con trâu cùng làm việc với người nông dân cùng chia sẻ nỗi vất vả và cùng hưởng thành quả lao động (0.25đ)

  + Nội dung giao tiếp : nhắn nhủ con trâu làm việc, hứa hẹn không phụ công nó.(0.25đ)

  + Phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ nói (0.25đ)

  + Cách thức giao tiếpL: nói chuyện thân tình,khuyên nhủ nhẹ nhàng.(0.25đ)

Câu 2: ( 3 đ)

a. Yêu cầu về kỹ năng :

- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. 

- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và lỗi ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức :

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lý lẽ và dẫn chứng phải hợp lý và cần làm rõ được các ý chính sau :

- Nêu được vấn đề cần nghị luận

- MB (0.5đ)

  + Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quí giá trong cuộc sống của nhân loại. Ta có thể nhịn ăn nhưng không thể nhịn uống. Nước quan trọng là thế nhưng hiện nay nguồn nước nhiều nơi đang bị ô nhiễm một cách trâm trọng và là vấn đề được quan tâm nhiều nhất ởmỗi quốc gia.

- TB (2đ)
 

+ Lợi  ích của nước          Cung cấp lượng nước cần thiết cho cơ thể
           (0.5đ)                         Phục vụ các sinh hoạt trong đời sống con người
                                             Phục vụ sản xuất nông- công nghiệp
                                             Điều tiết khí hậu, làm mát không khí

 + Nêu thực trạng nguồn nước đang bị ô nhiễm một cách trầm trọng

  +  Giải thích ô nhiễm nước : “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người  đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã".

  + Nguyên nhân:                Ý thức người dân chưa cao
               (0.5đ)                      Rác thải trong sản xuất nông công nghiệp
                                              Rác thải sinh hoạt con người, từ y tế
                                              Thiên tai, hạn hán, lũ lụt
                                          
  + Hậu quả                         Nguồn nước sinh hoạt ngày càng bị cạn kiệt
      (0.5đ)                              Ảnh hưởng môi trường sống của các loài sinh vật
                                             Thiếu nước phục vụ cho sản xuất nông công nghiệp
                                             Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
  + Giải pháp                    Tuyên truyền nâng ý thức bảo vệ tài nguyên nước của mọi người
       (0.5đ)                           Sử dụng hợp lí, tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường
                                          Phát hiện và xử lí kịp thời việc làm ảnh hưởng xấu đến nước

*HS kèm theo dẫn chứng từng trường hợp hoặc dẫn chứng chung theo từng luận điểm.

- KB : (0.5đ)
           Nguồn nước bị ô nhiễm là thảm họa của cuộc sống
           Trách nhiệm của mọi người đối với việc tiết kiệm nước sạch và bảo vệ ngôi trường.

c. Cách cho điểm :

- Điểm 3 : Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 2 : Trình bày được một nửa yêu cầu trên, mắc một số lỗi về diễn đạt.

- Điểm 1 : Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.

- Điểm 0 : Hoàn toàn lạc đề.

Câu 3 (5,0 điểm).

a. Yêu cầu về kỹ năng :

- Biết làm bài nghị luận về một tác phẩm tự sự , đoạn trích văn xuôi. Phát biểu cảm tưởng , đánh giá về nhân vật. 

- Kết cấu chặt chẽ ; diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi ngữ pháp và chính tả.

b. Yêu cầu về kiến thức :

Trên cơ sở những hiểu biết về VHDG, truyện cổ tích Tấm Cám và nhân vật Tấm thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý chính sau:

- Trên cơ sở nắm cốt truyện để nhấn mạnh vẻ đẹp nhân vật Tấm.

  1-Cảm nhận  nhân vật Tấm

*Cô gái ngoan hiền, siêng năng, chăm chỉ nhưng bất hạnh

-Luôn được Bụt giúp đỡ được hưởng hạnh phúc  trở thành hoàng hậu

→Giúp đỡ  lực lượng siêu nhiên, Tấm có phẩm chất tốt đẹp xứng đáng được giúp đỡ.

-Dẫn chứng

*Tấm có sức sống và sự trỗi dậy mãnh liệt 

 -4 lần hóa thân

→Sức mạnh của thiện thắng ác qua các cuộc đấu tranh 

-Dẫn chứng

*Tấm không chết lại sống trong hạnh phúc gặp lại nhà vua và đẹp hơn xưa.

-Dẫn chứng

→ quan niệm luân hồi, thể hiện mơ ước của nhân dân gửi vào nhân vật.

2-Suy nghĩ về kết thúc truyện cổ tích Tấm Cám nói riêng thể loại cổ tích nói chung.

Nhân dân lao động  luôn đồng tình với cách trả thù của Tấm giết mẹ con Cám.Vì thiện đã thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà và Tấm là người đại diện cho cái thiện, cái đẹp. 

→Ước mơ công bằng đạo lý, “ ở hiền thì gặp lành” và tinh thần lạc quan niềm tin vào chân lý.

c. Cách cho điểm :

- Điểm 5 : Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 3 : Đáp ứng được khoảng nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.

- Điểm 1 : Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu.

- Điểm 0 : Hoàn toàn lạc đề.

.................................................................

→ File tải miễn phí đề thi học kỳ 1 môn Văn lớp 10 THPT Nguyễn Khuyến tỉnh An Giang có đáp án:

Ngoài đề thi học kỳ 1 môn Văn lớp 10 có đáp án, các bạn tham khảo thêm có môn khác của lớp 10 tại trang của chúng tôi. Chúc các bạn có một kỳ thi tốt !

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status