Với bộ tài liệu hướng dẫn Giải Tiếng Anh 11 sách bài tập Unit 6: Competitions được chúng tôi biên soạn ngắn gọn và đầy đủ, bám sát nội dung yêu cầu trong sách bài tập. Giúp học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.
Part 1. Read the passage and choose the best option A, B, C or D to answer or complete each of the following questions. (Đọc đoạn văn và chọn đáp án đúng nhất A, B, C hoặc D để trả lời hoặc hoàn thành các câu hỏi dưới đây.)
Hướng dẫn dịch:
Đó là một chủ nhật vào tháng 10 và Ngọc Mai đang biểu diễn trong cuộc thi đầu tiên của cô ấy. Một số các vận động viên thể dục dụng cụ khác đã biểu diễn thường xuyên trong các cuộc thi, nhưng điều này đã không làm lo lắng cho Ngọc Mai. Cô chỉ là xác định sẽ làm hết sức mình trong cuộc thi đầu tiên này.
Trước khi cuộc thi bắt đầu, các cô gái đã trò chuyện với nhau. Một số người trong số họ đã đến từ các thị trấn khác nhau và không quen với việc xa nhà. Ngọc Mai bắt đầu nói chuyện với một trong số họ và chẳng mấy chốc họ đã hòa hợp với nhau. Ngay khi cuộc thi bắt đầu, đã không còn thời gian để nói chuyện nữa. Từng người họ phải biểu diễn trên ba phần của dụng cụ cũng như trên sàn. Ngọc Mai đã làm tốt và không phạm một sai lầm nghiêm trọng nào.
Cuối cùng đã đến lúc biểu diễn của cô trên các thanh xà cao thấp. Cô ấy đứng bên dưới chúng và chờ đợi. Rồi cô ấy nhìn vào các giám khảo, một trong số họ gật đầu và cô ấy bắt đầu. Cô nhảy lên, bắt lấy thanh cao bằng cả hai tay và tạo ra một vòng tròn gọn gàng. Nhìn chung, cô ấy đã có một màn trình diễn rất tốt và tiếp đất một cách gọn gàng và đều đặn trên sàn.
Tất cả những người xem đã vỗ tay. Rõ ràng là cô ấy đã làm rất tốt. Ngọc Mai liếc nhìn các giám khảo đang bận viết trên tờ giấy. Cô nghĩ cô đã làm khá tốt, nhưng cô không nghĩ mình đã thắng. Cô quay trở lại băng ghế dự bị để tham gia các buổi tập thể dục khác và ngồi xuống bên cạnh người bạn mới của mình.
Sau một thời gian dài chờ đợi, kết quả đã được công bố, và Ngọc Mai là người về nhất. Chiến thắng cho Ngọc Mai! Cô ấy đã đạt được nhiều điểm hơn bất cứ ai khác. Mọi người cổ vũ và vỗ tay và những người bạn đồng hành của cô đến chúc mừng cô. Cô rất vui mừng và rất tự hào. Điều đầu tiên cô làm là đi đến chỗ huấn luyện viên của cô và cảm ơn cô ấy vì tất cả sự giúp đỡ của cô trong suốt quá trình tập luyện.
Đáp án:
1. C | 2. D | 3. A | 4. B | 5. C |
Part 2. Read the passage and decide if the following statements are true (T) or false (F). (Đọc đoạn văn và xem câu nào đúng (T), câu nào sai (F).)
Hướng dẫn dịch:
Ruth Lawrence đã làm nên lịch sử ngày hôm qua khi cô bé dẫn đầu 530 ứng cử viên tham gia kỳ thi tuyển vào trường St. Hugh's College, Oxford. Trường Đại học dành cho phái nữ có thể sẽ trao học bổng cho cô bé. Ruth trải qua 3 bài thi kéo dài 3 tiếng - đại số và hình học; Tính toán, xác suất và thống kê; và Toán, Thuần toán và Ứng dụng. Ruth chưa bao giờ đến trường. Cha cô, Harry Lawrence, một chuyên gia tư vấn máy tính, đã bỏ việc của mình khi Ruth 5 tuổi để dạy dỗ cô ở nhà. Mẹ cô, Sylvia, cũng làm việc với máy tính, là người trụ cột gia đình. Ngoài toán học, Ruth còn được thiên hưởng theo tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý, Nghiên cứu Tự nhiên và các chủ đề khác. Cô bắt đầu đọc lúc 4 tuổi và bắt đầu các môn học vào lúc lên năm. Bởi vì cô ấy không đến trường, Ruth đã không hòa cùng với nhiều đứa trẻ khác. Cô thích trò chuyện nghiêm túc với người lớn. Cô bé làm việc chăm chỉ hơn những đứa trẻ khác, và tập trung vào những gì cô thích, chủ yếu là Toán học. Nếu cô ấy làm tốt tại trường Đại học, Ruth hy vọng sẽ lấy thêm bằng và cuối cùng hy vọng trở thành một giáo sư nghiên cứu Toán học - một tham vọng mà cô ấy có thể đạt được trong khi vẫn còn ở tuổi thiếu niên.
1. Hôm qua Ruth Lawrence là người đầu tiên trong số 530 học sinh tham gia kỳ thi tuyển sinh cho trường St. Hugh’s College, Oxford.
2. Trường có thể trao cho Ruth ba suất học bổng.
3. Bố của Ruth đi làm vì tiền, đồng thời ông ấy đã dạy cô ở nhà khi cô lên năm tuổi.
4. Ruth thích Toán, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý, Nghiên cứu Thiên nhiên và những thứ khác.
5. Cô đã học đọc và bắt đầu các môn học ở tuổi thứ 5.
6. Cô không thích nói chuyện với người lớn.
7. Tham vọng của cô là trở thành một giáo sư nghiên cứu về Toán.
Đáp án:
1. T | 2. F | 3. F | 4. T | 5. F | 6. F | 7. T |
Exercise 1.Read aloud the dialogue, paying attention to the sounds /tr/, /dr/, and/tv/. (Đọc đoạn hội thoại sau, chú ý đến các âm /tr/, /dr/, /tv/.)
Hướng dẫn dịch:
Tricia: Cậu sẽ đi du lịch bằng cái gì nhỉ Trevor?
Trevor: Mình đi bằng tàu hỏa. Khoảng 12 giờ 20 phút.
Tricia: Tớ sẽ đưa cậu đến ga nhé?
Trevor: Trong lúc giao thông kinh khủng như này ư? Oh, không - tớ sẽ cố gắng bắt taxi.
Tricia: Không sao đâu. Tất nhiên, nếu cậu không tin tưởng vào khả năng lái xe của tớ,...
Trevor: Ồ, tớ dĩ nhiên là tin tưởng vào khả năng của cậu rồi, thôi được rồi.
Tricia: Được rồi. Mười hai giờ gặp nhau ở căn hộ của cậu, sau đó thì sao nhỉ?
Trevor: Cảm ơn. Nhưng Tricia, chuyến đi thực sự rất quan trọng và…
Tricia: Mm?
Trevor: Được rồi, tàu sẽ rời lúc mười hai giờ hai mươi.
Exercise 2. Choose the best option A, B, C or D to indicate the correct sentence closest in meaning to the given sentence. (Chọn đáp án thích hợp nhất A, B, C hoặc D để chỉ ra câu đúng có nghĩa gần nhất với câu đã cho.)
Hướng dẫn dịch:
1. “Tôi sẽ đưa bạn đến sân bay. Tôi khăng khăng,” John nói với Linda.
A. John được cho là đã đưa Linda đến sân bay.
B. John khăng khăng đòi lái xe Linda đến phi trường.
C. John đề nghị rằng Linda nên lái xe đến sân bay.
D. John nhắc Linda lái xe đến sân bay.
2. “Tôi rất vui vì bạn đã vượt qua kỳ thi cuối khóa. Xin chúc mừng! ”Jim nói với tôi.
A. Jim hạnh phúc vì tôi đã vượt qua kỳ thi cuối khóa.
B. Jim nói rằng anh ấy sẽ hạnh phúc nếu tôi vượt qua kỳ thi cuối khóa.
C. Jim chúc mừng tôi khi vượt qua kỳ thi cuối khóa.
D. Jim cảm thấy hạnh phúc sau khi tôi vượt qua kỳ thi cuối khóa.
3. “Rất vui được mời tôi đến dự tiệc. Cảm ơn. ” Mary nói với Peter.
A. Mary cảm ơn Peter vì đã mời cô đến dự tiệc.
B. Mary nói rằng Peter đã vui lòng mời cô đến dự tiệc.
C. Mary hạnh phúc khi Peter mời cô đến dự tiệc.
D. Mary được mời đến dự tiệc của Phi-e-rơ.
4. “Đừng chơi với con dao!” Cô nói với Jack.
A. Cô ấy nói Jack không chơi với con dao
B. Cô ra lệnh cho Jack không chơi với con dao.
C. Cô nói với Jack rằng anh không nên chơi với con dao.
D. Cô cảnh báo Jack chống lại chơi với con dao.
5. "Tôi xin lỗi tôi đã không gọi cho bạn sớm hơn," David nói với tôi.
A. David nói anh ta sẽ gọi tôi trước đó.
B. David nói rằng anh xin lỗi vì đã gọi cho tôi muộn.
C. David xin lỗi vì đã không gọi tôi trước đó.
D. David cảm thấy buồn vì anh không gọi cho tôi trước đó.
6. "Tôi đã luôn luôn muốn trở thành một phi công," Paul nói với tôi.
A. Paul luôn mơ ước trở thành phi công.
B. Paul nói anh ta sẽ là phi công.
C. Paul đề nghị tôi nên trở thành phi công.
D. Paul nói anh ta từng mơ ước trở thành phi công.
Đáp án:
1. B | 2. C | 3. A |
4. D | 5. C | 6. A |
Rearrange the following sentences of the conversation between Nam and Lan. Number 1 has been done for you as an example. (Sắp xếp lại các câu sau để tạo thành cuộc hội thoại giữa Nam và Lan. Số 1 đã được lấy làm ví dụ.)
Đáp án:
1. C | 2. D | 3. E | 4. H | 5. A |
6. B | 7. G | 8. F | 9.I | 10. J |
Hướng dẫn dịch:
Nam: Bạn sẽ tham dự cuộc thi nào chiều nay chứ?
Lan: Tôi chưa quyết định. Có một bài kiểm tra Kiến thức tổng quát khá thú vị. Chúng ta cùng tới đó không?
Nam: Không, tôi không thích giải đố. Bạn nghĩ gì về Cuộc thi Nghệ thuật?
Lan: Oh, vui lắm. Nhưng tôi thấy khá khó để tô màu hoặc vẽ.
Nam: Thật đáng tiếc! Thế còn cuộc thi Đọc thơ?
Lan: Thật là nhàm chán. Tại sao chúng ta không đi dự Đại hội Điền kinh?
Nam: Nghe có vẻ ổn. Nhưng tôi không giỏi môn điền kinh. Bạn có muốn tham gia cuộc thi Tiếng Anh không?
Lan: Có chứ. Thật là một ý tưởng tuyệt vời. Chúng ta sẽ có cơ hội để luyện tập vốn tiếng Anh của mình.
Nam: Và mọi người hẳn sẽ thích bạn bởi vì bạn có một giọng nói rất ngọt ngào.
Lan: Tôi hy vọng vậy.
Exercise 1. Rewrite each of the following sentences in such a way that it means exactly the same as the sentence printed before it. (Viết lại mỗi câu sau theo sao cho nghĩa không đổi so với câu đã được in trước đó.)
Đáp án:
1. The policeman accused the thief of stealing the bicycle.
2. The thief denied stealing / taking the bicycle.
3. John admitted breaking the smartphone.
4. Anna suggested going for a picnic on Sunday.
5. David usually dreamed of being a rich man.
6. The manager warned the visitors against staying at the hotel near the airport.
Hướng dẫn dịch:
1. Cảnh sát buộc tội tên trộm đã đánh cắp chiếc xe đạp.
2. Tên trộm đã từ chối đã ăn cắp / lấy xe đạp.
3. John thừa nhận đã phá vỡ chiếc điện thoại thông minh.
4. Anna đã đề nghị đi picnic vào Chủ nhật.
5. David đã thường mơ ước trở thành một người giàu có.
6. Người quản lý đã cảnh báo các du khách việc không nên ở lại khách sạn gần sân bay.
Exercise 2. You have just joined the English Speaking Competition at your school. Write a letter to your pen friend to describe the competition, in which you state: (Bạn vừa mới tham gia cuộc thi hùng biện tiếng Anh ở trường. Viết thư kể cho bạn qua thư của mình miêu tả về cuộc thi, bạn có thể nói về: )
• where and when the competition took place (cuộc thi diễn ra ở đâu và khi nào)
• who organised it (ai đã tổ chức nó)
• who participated in it (những ai tham gia nó)
• how the contest went on (cuộc thi diễn ra như thế nào)
• who won the competition (ai đã giành chiến thắng cuộc thi)
• you enjoyed it or not. Why/Why not (bạn có thích nó hay không: tại sao có/tại sao không?)
Bài mẫu:
Dear Minh,
How have you been doing? I am fine. Last week, I just participated in the English Speaking Contest organized at my school. My school board held it for our school students to reveal their English talents, and I found that this was a good chance for me to test my English skills.
There were around 25 participants coming from various classes and grades. Each candidate picked up a topic randomly and then delivered a speech about it for 15 minutes. After all students finished their performance, the judges would give them comments and marks based on different criteria. Fortunately, I was awarded the second prize. Meanwhile, a student coming from Grade 12 won the contest.
Actually, although I got a prize, I realized that I would have to improve my English skills much more. Through the competition, I knew my English level as well as my knowledge about social problems. I will study harder and will participate in the similar contests in the future if I have a chance.
Can you tell me the latest competition that you just participated in? I look forward to hearing from you.
Sincerely,
Hung.
Hướng dẫn dịch:
Gửi Minh,
Dạo này bạn thế nào rồi? Tôi vẫn ổn. Tuần trước, tôi vừa tham gia Cuộc thi hung biện tiếng Anh được tổ chức tại trường của tôi. Ban giám hiệu nhà trường của tôi đã tổ chức nó để cho các học sinh của chúng tôi có thể bộc lộ tài năng tiếng Anh của họ, và tôi thấy rằng đây là một cơ hội tốt cho tôi để kiểm tra kỹ năng tiếng Anh của tôi.
Có khoảng 25 người tham gia đến từ các lớp và khối khác nhau. Mỗi ứng cử viên chọn một chủ đề một cách ngẫu nhiên và sau đó đưa ra một bài diễn thuyết về nó trong 15 phút. Sau khi tất cả học sinh đã hoàn thành bài thi của mình, ban giám khảo sẽ đưa ra cho họ những bình luận và điểm số dựa trên các tiêu chí khác nhau. May mắn thay, tôi đã được trao giải nhì. Trong khi đó, một học sinh đến từ lớp 12 đã thắng cuộc thi.
Thực sự, mặc dù tôi nhận được giải thưởng, tôi đã nhận ra rằng tôi sẽ cần phải nâng cao kỹ năng tiếng Anh của mình nhiều hơn nữa. Thông qua cuộc thi, tôi biết trình độ tiếng Anh của tôi cũng như kiến thức của tôi về các vấn đề xã hội. Tôi sẽ học chăm chỉ hơn và sẽ tham gia vào các cuộc thi tương tự trong tương lai nếu tôi có cơ hội.
Bạn có thể cho tôi biết cuộc thi mới nhất mà bạn vừa tham gia không? Tôi rất mong muốn được nghe từ bạn.
Thân,
Hùng.
►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ lời giải SBT Tiếng Anh 11 Unit 6: Competitions, chi tiết, đầy đủ nhất file PDF hoàn toàn miễn phí.