Mời các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải Công Nghệ lớp 12 Bài 6: Thực hành: Tranzito được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.
I. Nội dung và quy trình thực hành
Bước 1: Quan sát, nhận biết và phân loại các tranzito của Nhật Bản
PNP, NPN; cao tần, âm tần, công suất nhỏ, công suất lớn. Tranzito công suất lớn có kích thước lớn, có phiến tỏa nhiệt dính liền cực colectơ.
Bước 2: Chuẩn bị đồng hồ đo
Chuyển đồng hồ vạn năng về thang đo điện trở x 100Ω. Kiểm tra chỉnh lại kim đồng hồ cho đúng vị trí 0Ω khi chập hai đầu que đo lại.
Bước 3: Xác định loại và chất lượng tranzito
Đo điện trở để xác định loại, chất lượng của tranzito theo hình 6 – 1 và hình 6 – 2. Sau đó ghi trị số điện trở và nhận xét vào bảng của mẫu báo cáo thực hành.
II. Mẫu báo cáo thực hành
TRANZITO
Họ và tên: Đào Anh Đăng.
Lớp: 12A2.
1. Tìm hiểu và kiểm tra tranzito
2. Đánh giá kết quả thực hành
Học sinh tự đánh giá kết quả thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên.
I - CHUẨN BỊ
1. Dụng cụ, vật liệu (cho 1 nhóm học sinh)
Đồng hồ vạn năng: 1 chiếc
Tranzito các loại: PNP, NPN công suất lớn, công suất nhỏ (tốt, xấu) của Nhật bản: 8 chiếc
2. Những kiến thức có liên quan
a) Ôn lại bài
b) Cách đặt tên và kí hiệu tranzito của Nhật bản:
2SAxxxx; 2SBxxxx; 2SCxxxx; 2SDxxxx
Giải thích: Số 2 cho biết tranzito có 2 lớp tiếp giáp P - N
S là chất bán dẫn (semi conductor)
A là Tranzito cao tần PNP, làm việc ở tần số cao
B là Tranzito âm tần PNP, làm việc ở tần số thấp
C là Tranzito cao tần NPN, làm việc ở tần số cao
D là Tranzito âm tần NPN, làm việc ở tần số thấp.
xxx là các con số đi sau để chỉ các thông số tranzito (có từ 2 đến 4 số)
Khi tra sổ tay sẽ biết các thông số tranzito
Người ta có thể viết tắt các tranzito bằng các chữ A, B, C, D với các con số đi sau là đủ.
c) Cách đo để tìm ra chân cực bazơ và phân biệt được hai loại tranzito PNP và NPN
Do cấu tạo của tranzito ta thấy:
- Giữa cực B với cực E là một gián tiếp P – N, tương đương một diot.
- Giữa cực B với cực C là một gián tiếp P – N, tương đương một diot.
Vì vậy, chỉ cần lần lượt đo kiểm tra điện trở thuận, điện trở ngược của hai điot đó là có thể tìm ra ngay kết quả:
- Vị trí chân cực bazơ
- Loại tranzito PNP hay NPN
- Tranzito tốt hay hỏng.
II - NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH THỰC HÀNH
Bước 1. Quan sát, nhận biết và phân loại các tranzito của Nhật Bản PNP, NPN; cao tần, âm tần, công suất nhỏ, công suất lớn. Tranzito công suất lớn có kích thước lớn, có phiến toả nhiệt dính liền cực colecto.
Bước 2. Chuẩn bị đồng hồ đo
Chuyển đồng hồ vạn năng về thang đo điện trở ×100Ω, Kiểm tra chỉnh lại kim đồng hồ cho đúng vị trí ×0Ω khi chập hai đầu que đo lại.
Bước 3. Xác định loại và chất lượng tranzito
Đo điện trở xác định loại, chất lượng của tranzito.
III – TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
1. Học sinh hoàn thành báo cáo theo mẫu, thảo luận và tự đánh giá
2. Giáo viên đánh giá kết quả dựa vào quá trình theo dõi và chấm bài báo cáo của học sinh.
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH
TRANZITO
Họ và tên:
Lớp:
1. Tìm hiểu và kiểm tra tranzito
2. Đánh giá kết quả thực hành
Học sinh tự đánh giá kết quả thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên.
►►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ lời giải Công Nghệ lớp 12 Bài 6: Thực hành: Tranzito (đầy đủ nhất), chi tiết, đầy đủ nhất, có file tải PDF hoàn toàn miễn phí.