Logo

Giải VBT Lịch Sử 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế

Giải VBT Lịch Sử 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế có đáp án và lời giải hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong vở bài tập. Hỗ trợ học sinh ôn luyện hiệu quả và học tốt môn Sử 6
5.0
1 lượt đánh giá

Chúng tôi xin giới thiệu đến các em học sinh bộ tài liệu Giải vở bài tập Lịch sử lớp 6 bài 10 ngắn gọn, chi tiết, bám sát nội dung chương trình học giúp các em tiếp thu bài giảng một cách dể hiểu và hỗ trợ các em ôn luyện thêm kiến thức.

Giải bài 1 vở bài tập Lịch sử 6 trang 26

Quan sát H28, H29 và đọc kĩ mục 1 của bài 10 (trang 30 – SGK LS6) để hoàn thành các yêu cầu sau:

   a) Nhận xét về sự tiến bộ của công cụ đá thời kì này.

   b) Ngoài công cụ đá ở thời kì này người ta còn làm được những công cụ và đồ dùng nào khác.

   c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho ta biết thêm điều gì?

Lời giải:

   a) Công cụ đá thời kì này có sự tiến bộ vượt bậc so với giai đoạn trước. Công cụ được mài nhẵn hai mặt, nhỏ nhắn, vừa tay.

   b) Ngoài công cụ bằng đá, người ta còn làm được đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa, cốc,…

   c) Việc tìm thấy chỉ lưới làm bằng đất nung cho thấy bên cạnh trồng trọt, chăn nuôi, con người thời đó còn đánh bắt thủy hải sản để cải thiện đời sống.

Giải VBT Sử 6 bài 2 trang 27

Kĩ thuật luyện kim ra đời có mối quan hệ gì với nghề gốm?

Các thông tin sau đây, thông tin nào góp phần khẳng định nghề gốm là cơ sở để tìm ra thuật luyện kim. Đánh dấu X vào ô trống đầu câu nào em cho là đúng:

       [ ] Đào đất sét người ta gặp được kim loại đồng, thiếc.

       [ ] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

       [ ] Nhào nặn đất sét để làm đồ gốm, người ta nghĩ đến việc làm khuôn đúc kim loại bằng đất sét.

Lời giải:

       [X] Nung đồ gốm phát hiện ra kim loại, thiếc, đồng nóng chảy rồi lại đông cứng khi nguội đi.

Giải bài 3 vở bài tập Sử 6 trang 27

Qua đoạn trích này chúng ta rút ra được kiến thức lịch sử gì?

   Bánh chưng bánh giầy

   (Trích đoạn)

   “… Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.

   ………

   - Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên Vương chứng giám.

   Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày tết làm bánh chưng, bành giầy. Thiếu bánh chưng bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày tết”.

   (Ngữ văn 6 – Tập 1, NXB Giáo dục, 2002, tr. 10)

Lời giải:

   Quan đoạn trích ta có thế thấy việc làm bánh trưng bánh giấy trong ngày Tết có từ rất lâu đời, từ thời Văn Lang. Đó chính là một trong những phong tục tập quán của nhân dân Việt Nam.

   Ngoài ra ta còn biết ý nghĩa của bánh trưng, bánh giầy và vai trò của lúa gạo đối với người Việt.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải Lịch sử lớp 6 Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế chi tiết bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com