Để học tốt Lịch Sử lớp 9, phần này giúp bạn trả lời các câu hỏi có trong bài cũng như củng cố thêm kiến thức về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong sách giáo khoa Lịch Sử 9. Dưới đây là phần soạn bài 29 Lịch sử 9 mà chúng tôi đã tổng hợp và chọn lọc, mời quý thầy cô và các em học sinh tham khảo
Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965-1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
- Chiến tranh cục bộ là loại hình Chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ được tiến hành bằng lực lượng quân viễn chinh Mĩ, quân Đồng minh và quân ngụy Sài Gòn.
- Âm mưu, hành động: Mĩ - Ngụy mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược trong các mùa khô 1965-1966 và 1966-1967.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
- Diễn biến:
+ Chiến thắng Vạn Tường (18/8/1965) đã loại khỏi vòng chiến đấu 9000 địch, mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguy mà diệt” trên khắp miền Nam.
+ Chiến thắng trong hai mùa khô: mùa khô 1965 - 1966 và mùa khô 1966 - 1967 đánh bại các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ - Nguỵ. Sau hai mùa khô, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240.000
tên địch, bắn rơi và phá huỷ hơn 2.700 máy bay, phá huỷ hơn 2.200 xe tăng và xe bọc thép,...
+ Quần chúng nhân dân được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đứng lên chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng lớn “ấp chiến lược”. Ở các thành thị, phong trào đấu tranh đòi Mỹ rút về nước diễn ra sôi nổi.
• Kết quả: vùng giải phóng được mở rộng, uy tín Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
- Chủ trương của Đảng: mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam mà trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận lực lượng quân Mĩ, quân Đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, giành
chính quyền về tay nhân dân.
- Diễn biến:
+ Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, quân dân miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, các quận lị, các vùng nông thôn, các “ấp chiến lược”.
+ Ở Sài Gòn, quân giải phóng tiến vào tận các vị trí đầu não của địch như Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập, sân bay Tân Sơn Nhất,
- Kết quả: do những thiếu sót trong chỉ đạo nên cuộc tổng tiến công và nổi dậy không giành được thắng lợi.
- Ý nghĩa: làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” Chiến tranh, chấm dứt không điều kiện Chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở Pa-ri.
Miền Bắc vừa chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968)
1. Mĩ tiến hành Chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
- Ngày 5/8/1965, sau khi dựng lên sự kiện “Vịnh Bắc Bộ”, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi ở miền Bắc (Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh,...).
- Ngày 7/2/1965, Mĩ chính thức gây ra cuộc Chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất
- Chống Chiến tranh phá hoại: ngay khi Mỹ mở rộng Chiến tranh, miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, anh dũng chiến đấu,bắn rơi và phá huỷ 3.243 máy bay, buộc Mĩ tuyên bố ngừng Chiến tranh phá
hoại miền Bắc (1/11/1968).
- Trên mặt trận sản xuất: đạt nhiều thành tích lớn.
+ Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, nhiều huyện và hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc/lha trong hai vụ.
+ Công nghiệp: các cơ sở công nghiệp lớn kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất phục vụ chiến đấu và đời sống. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.
+ Giao thông vận tải, đảm bảo giao thông thông suốt.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
- Đảm bảo kịp thời chi viện cho miền Nam theo phương châm “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
- Tháng 5/1959 đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông, nối liền tiền tuyến với hậu phương.
- Trong giai đoạn 1965 - 1968, miền Bắc đã đưa vào Nam hơn 300.000 cán bộ, bộ đội; hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men...
Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá Chiến tranh” và “Đông Dương hoá Chiến tranh” của Mĩ (1969 - 1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hoá Chiến tranh” và “Đông Dương hoá Chiến tranh” của Mĩ
- Từ năm 1969, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá Chiến tranh” miền Nam và mở rộng Chiến tranh ra toàn Đông Dương.
. “Việt Nam hoá Chiến tranh” được tiến hành chủ yếu bằng lực lượng quan đội Sài Gòn, có sự phối hợp về hoả lực và không quân Mĩ, do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn Mĩ.
- Mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), tăng cường Chiến tranh ở lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá Chiến tranh” và “Đông Dương hoá Chiến tranh” của Mĩ
- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời được 23 nước công nhận.
- Nhân dân ta đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thực hiện Di chúc của Bác Hồ.
- Những thắng lợi của quân dân ta:
+ Về chính trị:
• Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp để biểu thị quyết tâm đoàn kết chiến đấu, chống Mĩ mở rộng Chiến tranh (24 và 25/4/1970).
• Phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân diễn ra liên tục ở khắp các đô thị, nông thôn, đồng bằng, rừng núi,...
+ Về quân sự:
• Từ 30/4 đến 30/6/1970, liên quân Việt Nam - Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của 10 vạn Mĩ - Nguy Sài Gòn
• Từ 12/2 đến 23/3/1971, liên quân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn-719”, quét sạch quân đội Mĩ - Nguỵ Sài Gòn khỏi đường 9 - Nam Lào.
3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972
- Ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu và phát triển ra khắp miền Nam.
- Đến cuối tháng 6/1972, ta đã chọc thủng ba tuyến phòng thủ mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu 20 vạn địch, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đánh dấu sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hoả Chiến tranh”.
Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969 - 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá
- Nông nghiệp: chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính, các hợp tác xã tích cực áp dụng khoa học - kỹ thuật. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.
- Công nghiệp: nhiều công trình công nghiệp quan trọng như điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng đều phát triển. Nhà máy thuỷ điện Thác Bà được đưa vào sản xuất.
- Giao thông vận tải: các tuyến đường chiến lược bị phá hoại được khẩn trương khôi phục.
- Văn hoá, giáo dục, y tế: được nhanh chóng khôi phục và phát triển, đời sống nhân dân ổn định. Một số sai lầm trong chỉ đạo, quản lí được khắc phục.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống Chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương
- Ngày 16/4/1972, Ních-xơn tuyên bố chính thức cuộc Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần hai.
- Mĩ mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng (từ 14 đến 29/12/1972).
- Nhân dân miền Bắc chủ động chống trả địch ngay từ đầu, đảm bảo các hoạt động sản xuất và chiến đấu. Đặc biệt, quân dân ta đã làm nên chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pa-ri.
Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt Chiến tranh ở Việt Nam
- Hiệp định Pa-ri được ký ngày 27/1/1973 giữa đại diện 4 bên là: Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hoà. Nội dung cơ bản của
Hiệp định gồm:
+ Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
+ Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân Đồng minh, huỷ bỏ các căn cứ quân sự của Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
+ Nhân dân Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
+ Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
+ Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
+ Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương Chiến tranh Việt Nam và Đông Dương.
- Ý nghĩa lịch sử: Với việc ký Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, đồng thời rút hết quân về nước, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
- Sự kiện Vịnh Bắc Bộ: vụ do chính quyền Mĩ dựng lên việc tàu Mađốc của Mỹ bị hải quân Việt Nam tấn công để lấy cớ ném bom, bắn phá miền Bắc.
- Tổng tiến công: chủ động tiến đánh mạnh mẽ quân địch, cùng một thời gian, trên tất cả các mặt trận..
CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải hướng dẫn soạn Sử bài 29 lớp 9 file word và pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi