Khi viết một bài văn nghị luận, phần mở bài và kết bài có vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì vậy, trong chương trình Ngữ văn lớp 12, học sinh sẽ được rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận.
Câu 1 (Trang 112 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- Mở bài (1): Cấu tạo ổn nhưng đưa thông tin về lai lịch của tác giả không cần thiết
- Mở bài (2): Câu đầu đưa thông tin không chính xác, giới thiệu đề tài và định hướng nội dung làm bài
- Mở bài (3): Phần viết logic, hợp lí, cần học tập
Câu 2 (Trang 113 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- Mở bài 1:
+ Đề tài được triển khai trong văn bản là nội dung bản Tuyên ngôn độc lập của nước ta 1945
+ Tính tự nhiên, hấp dẫn khi trích hai bản tuyên ngôn: Tuyên ngôn của Mĩ, Pháp với cơ sở tư tưởng và nguyên kí cho bản Tuyên ngôn độc lập Việt Nam
- Mở bài 2
+ Đề tài văn bản là nội dung nghệ thuật của Tống biệt hành – Thâm Tâm
+ Sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu (so sánh giữa Thâm Tâm và Tống biệt hành- Thôi Hiệu và Hoàng Hạc Lâu
- Mở bài 3:
+ Đề tài: độc đáo, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
+ Tính tự nhiên và hấp dẫn: nêu thành tựu trước Nam Cao, tạo ra bước đệm để tôn lên tài năng của Nam Cao
Câu 3 (Trang 114 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- Mở bài: giới thiệu đối tượng, đề tài, vì vậy cần nêu ngắn gọn xuất xứ của đề tài, thông báo chính xác, ngắn gọn đề tài, cách hành văn tạo hứng thú cho người đọc
Câu 1 (Trang 114 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- Kết bài 1: nội dung tổng hợp chun chung, chưa khái quát và khẳng định được hình tượng ông lái đò tài hoa, điệu nghệ. Phần này liên kết lỏng lẻo với thân bài
- Kết bài 2: Hoàn chỉnh, khái quát nhận định, có phần mở rộng và phát triển đề tài. Tính liên kết chặt chẽ với thân bài
Câu 2 (Trang 115 sgk Ngữ văn 12 Tập 2)
- KB 1: nêu khái quát, khẳng định ý nghĩa vấn đề trình bày: nước Việt có quyền hưởng tự do, độc lập, liên hệ, mở rộng khía cạnh quan trọng của vấn đề
- KB 2: Nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước kết, phần kết chỉ nhấn mạnh khẳng định bằng một câu ngắn gọn, sau đó mở rộng và nêu được nhận định khái quát
→ Hai kết bài, đều dùng phương tiện thể hiện liên kết chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, có dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc trình bày vấn đề.
Câu 3 (Trang 115 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
C - Thông báo việc trình bày vấn đề đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn
Bài 1 (Trang 116 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- MB 1:
+ Giới thiệu trực tiếp ngắn gọn vấn đề, khái quát về tác phẩm, nội dung cần nghị luận
+ Ưu điểm: nhấn mạnh phạm vi vấn đề, nêu bật luận điểm quan trọng giúp người đọc tiếp nhận văn bản, nắm bắt cụ thể vấn đề
- MB 2:
+ Gợi mở vấn đề liên quan nội dung chính qua luận cứ, luận chứng
+ Ưu: giới thiệu tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho sự tiếp nhận
Bài 2 (Trang 116 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- MB chưa đạt yêu cầu: đưa thừa thông tin về tác giả. Đưa ra luận điểm: bi kịch của Mị tỉ mỉ quá, luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị chỉ giới thiệu được sức sống tiềm tàng.
- KB: Không đưa ra được nhận định, ý nghĩa vấn đề trùng lặp với mở bài. Lỗi lặp từ, lỗi liên kết
Bài 3 (Trang 116 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)
- MB: Xuân Quỳnh là nhà thơ của tình yêu và khát vọng hạnh phúc đời thường. Trong bài “sóng” tác giả lần đầu bộc lộ được những tâm tư thầm kín, những trạng thái, sự biến chuyển tinh tế của tâm hồn người thiếu nữ khi yêu gắn chặt với khát khao muôn đời của con người về hạnh phúc. Hình tượng sóng nhiều tầng nghĩa đã diễn tả được khát khao tình yêu hồn nhiên, mãnh liệt và luôn sôi nổi của người phụ nữ.
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn bài: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận file PDF hoàn toàn miễn phí!