Logo

Tuyển chọn những câu thơ hay bằng tiếng Trung hay nhất mọi thời đại

Những câu thơ hay bằng tiếng Trung tuy ngắn gọn nhưng lại hàm chứa rất nhiều ý nghĩa thâm sâu trong đó. Thơ ca Trung Quốc được phát triển rất sớm, hiện nay vẫn còn lưu truyền lại rất nhiều những tác phẩm kinh điển. Mời bạn theo dõi top những bài thơ tiếng Trung hay và thâm thúy nhất được chúng tôi sưu tầm dưới đây.
2.4
11 lượt đánh giá

Hy vọng với những câu thơ tiếng Trung hay sau đây sẽ giúp bạn tìm đọc và biết thêm những câu thơ sâu sắc, cực kỳ đáng đọc của thơ ca Trung Quốc để hiểu hơn ý nghĩa, giá trị nhân văn, nhân đạo về con người, cuộc sống mà các bậc thi nhân đã gửi gắm qua từng ý thơ. Mời bạn theo dõi!

Tham khảo thêm:

Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng nhất

Hãy cùng thưởng thức những câu thơ tiếng Trung hay và là những bài thơ kiệt tác nhất trong nền thi ca Trung Quốc được chúng tôi sưu tầm và tuyển chọn chi tiết dưới đây:

Tĩnh Dạ Tứ – Lý Bạch (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)

床前明月光,
Chuáng qián míng yuè guāng,
疑是地上霜。
Yí shì dì shàng shuāng.
举头望明月,
Jǔ tóu wàng míng yuè,
低头思故乡。
Dī tóu sī gù xiāng.

Hán Việt:

Sàng tiền minh nguyệt quang,
Nghi thị địa thượng sương.
Cử đầu vọng minh nguyệt,
Đê đầu tư cố hương.

Dịch thơ:

Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Tương Như dịch)

Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng nhất

关雎 (Guān jū) / Quan thư: Thuộc Thư Kinh – bộ thơ ca đầu tiên của Trung Quốc)

关关雎鸠、
Guān guān jū jiū,
在河之洲。
Zài hé zhī zhōu.
窈窕淑女、
Yǎotiǎo shūnǚ,
君子好逑。
Jūnzǐ hǎo qiú.

Hán Việt:

Quan quan thư cưu,
Tại hà chi châu.
Yểu điệu thục nữ,
Quân tử hảo cầu.

Dịch nghĩa:

Đôi chim thư cưu hót hoạ nghe quan quan,
Ở trên cồn bên sông.
Người thục nữ u nhàn,
Phải là lứa tốt của bậc quân tử (vua).

Dịch thơ:

Chim thư cưu họa tiếng
Hót trên cồn bãi sông
Như cô gái dịu hiền
Sánh đẹp đôi quân tử.
(Hoàng Nguyên Chương dịch)

Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng nhất

春望 (Chūn wàng) / Xuân Vọng – Đỗ Phủ

国破山河在,
Guó pò shānhé zài,
城春草木深。
Chéng chūn cǎomù shēn.
感时花溅泪,
Gǎn shí huā jiàn lèi,
恨别鸟惊心。
Hèn bié niǎo jīng xīn.
烽火连三月,
Fēnghuǒ lián sān yuè,
家书抵万金。
Jiāshū dǐ wàn jīn.
白头搔更短,
Báitóu sāo gèng duǎn,
浑欲不胜簪。
Hún yù bùshèng zān.

Hán Việt:

Quốc phá sơn hà tại,
Cảm thì hoa tiễn lệ,
Hận biệt điểu kinh tâm.
Phong hỏa liên tam nguyệt,
Gia thư để vạn kim.
Bạch đầu tao cánh đoản,
Hồn dục bất thắng trâm.

Dịch nghĩa:

Nước phá tan, núi sông còn đó,
Đầy thành xuân cây cỏ rậm sâu.
Cảm thời hoa rỏ dòng châu
Biệt ly tủi giận, chim đau nỗi lòng.
Ba tháng khói lửa ròng không ngớt,
Bức thư nhà, giá đắt bạc muôn.
Gãi đầu tóc bạc ngắn ngun,
Dường như hết thảy, e khôn búi tròn.
(Trần Trọng Kim dịch)

Dịch thơ:

Nước mất nhà tan còn sông núi,
Xuân thành cây cỏ mọc thâm u.
Nhìn hoa hoang dại sầu rơi lệ,
Chim kêu hoảng sợ hận biệt ly.
Khói lửa binh đao liền ba tháng,
Thư nhà nhận được đáng vạn ngân.
Tóc bạc như sương càng thưa thớt,
E không đủ búi để cài trâm.
(Trương Văn Tú (Lãng Nhai) dịch)

 

黄鹤楼 (Huáng hè lóu) / Hoàng Hạc Lâu – Thôi Hiệu

昔人已乘黄鹤去,
Xī rén yǐ chéng huáng hè qù,
此地空余黄鹤楼。
Cǐ dì kōng yú huáng hè lóu.
黄鹤一去不复返,
Huáng hè yī qù bù fù fǎn,
白云千载空悠悠。
Bái yún qiān zài kōng yōu yōu.
晴川历历汉阳树,
Qíng chuān lì lì hàn yáng shù,
芳草萋萋鹦鹉洲。
Fāng cǎo qī qī yīng wǔ zhōu.
日暮乡关何处是,
Rì mù xiāng guān hé chǔ shì,
烟波江上使人愁。
Yān bō jiāng shàng shǐ rén chóu.

Hán Việt:

Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc Lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.

Dịch thơ:

Hạc vàng ai cưỡi đi đâu?
Mà đây Hoàng Hạc riêng lầu còn trơ.
Hạc vàng đi mất từ xưa,
Nghìn năm mây trắng bây giờ còn bay.
Hán Dương sông tạnh cây bày,
Bãi xa Anh Vũ xanh dày cỏ non.
Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai.
(Tản Đà dịch)

Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng nhất

月夜 (Yuè yè) / Nguyệt Dạ – Đỗ Phủ

今夜鄜州月,
Jīn yè fū zhōu yuè,
闺中只独看。
Guī zhōng zhǐ dú kàn.
遥怜小儿女,
Yáo lián xiǎo ér nǚ,
未解忆长安。
Wèi jiě yì cháng ān.
香雾云鬟湿,
Xiāng wù yún huán shī,
清辉玉臂寒。
Qīng huī yù bì hán.
何时倚虚幌,
Hé shí yǐ xū huǎng,
双照泪痕干。
Shuāng zhào lèi hén gān.

Hán Việt:

Kim dạ Phu Châu nguyệt,
Khuê trung chỉ độc khan.
Dao liên tiểu nhi nữ,
Vị giải ức Trường An.
Hương vụ vân hoàn thấp,
Thanh huy ngọc tý hàn.
Hà thì ỷ hư hoảng,
Song chiếu lệ ngân can.

Dịch thơ:

Châu Phu này lúc trăng soi,
Buồng the đêm vắng riêng coi một mình.
Đoái thương thơ dại đầu xanh,
Tràng An chưa biết mang tình nhớ nhau.
Sương sa thơm ướt mái đầu,
Cánh tay ngọc trắng lạnh màu sáng trong.
Bao giờ tựa bức màn không,
Gương soi chung bóng lệ dòng dòng khô.
(Tản Đà dịch)

Những bài thơ tiếng Trung hay và nổi tiếng nhất
 

思归 (sī guī) / Tư Quy – Vương Bột

长江悲已滞,
Chángjiāng bēi yǐ zhì,
万里念将归。
Wànlǐ niàn jiāng guī.
况属高风晚,
Kuàng shǔ gāo fēng wǎn,
山山黄叶飞。
Shān shān huángyèfēi.

Hán Việt:

Trường Giang bi dĩ trệ,
Vạn lý niệm tương quy.
Huống thuộc cao phong vãn,
Sơn sơn hoàng diệp phi.

Dịch nghĩa:

Nỗi thương đau đã lắng đọng trên sông Trường Giang,
Ở nơi xa muôn dặm mong nhớ lúc trở về.
Huống hồ đương lúc cuối thu,
Lá vàng tung bay trên núi non trùng điệp.

Dịch thơ:

Trường Giang sầu lắng trong lòng,
Đường xa muôn dặm nhớ mong ngày về.
Chiều buông gió lộng lê thê,
Lá vàng quanh núi bốn bề tung bay.
(Hải Đà dịch)

Tham khảo thêm:

Những bài thơ tiếng Trung hay về tình yêu

断章 (Duànzhāng) / Đoạn Chương (Tạm dịch: Bài thơ nhỏ)

Biện Chi Lâm

你站在桥上看风景,
Nǐ zhàn zài qiáo shàng kàn fēngjǐng,
看风景人在楼上看你。
Kàn fēngjǐng rén zài lóu shàng kàn nǐ.
明月装饰了你的窗子,
Míngyuè zhuāngshìle nǐ de chuāngzi,
你装饰了别人的梦。
Nǐ zhuāngshìle biérén de mèng.

Dịch nghĩa:

Em đứng ở trên cầu ngắm phong cảnh,
Người đứng trên lầu ngắm phong cảnh lại ngắm nhìn em.
Trăng sáng tô điểm cửa sổ phòng em,
Em tô điểm giấc mộng của người.

Dịch thơ:

Em đứng trên cầu ngắm cảnh,
Người ngắm cảnh trên cầu lại ngắm em.
Ánh trăng điểm tô cửa sổ phòng em,
Giấc mộng ai kia lại được em tô điểm.

秋风词 (Qiūfēng cí) / Thu Phong Từ

Lý Bạch

秋风清,
Qiūfēng qīng,
秋月明。
Qiūyuè míng.
落叶聚还散,
Luòyè jù hái sàn,
寒鸦栖复惊。
Hán yā qī fù jīng.
相思相见知何日?
Xiāngsī xiāng jiàn zhī hé rì?
此时此夜难为情。
Cǐ shí cǐ yè nánwéiqíng.

Hán Việt:

Thu phong thanh,
Thu nguyệt minh.
Lạc diệp tụ hoàn tán,
Hàn nha thê phục kinh.
Tương tư, tương kiến tri hà nhật?
Thử thì thử dạ nan vi tình.

Dịch nghĩa:

Gió thu thanh,
Trăng thu sáng.
Lá rụng lúc tụ lúc tán,
Quạ lạnh đang đậu bỗng rùng mình.
Nhớ nhau không biết ngày nào gặp?
Lúc ấy đêm ấy chan chứa tình.

Dịch thơ:

Gió thu lành,
Trăng thu thanh.
Lá rơi tụ lại tán,
Quạ lạnh chợt rùng mình.
Thương nhớ, biết bao giờ mới gặp ?
Lúc này đêm ấy ngẩn ngơ tình.

Những bài thơ tiếng Trung hay về tình yêu

卜算子 (Bosuànzi) / Bốc Toán Tử

Lý Chi Nghi

我住长江头,
Wǒ zhù chángjiāng tóu,
君住长江尾。
Jūn zhù chángjiāng wěi.
日日思君不见君,
Rì rì sī jūn bùjiàn jūn,
共饮长江水。
Gòng yǐn chángjiāng shuǐ.

此水几时休?
Cǐ shuǐ jǐshí xiū?
此恨何时已?
Cǐ hèn héshí yǐ?
只愿君心似我心,
Zhǐ yuàn jūn xīn sì wǒ xīn,
定不负相思意。
Dìng bù fù xiāngsī yì.

Hán Việt:

Ngã trú Trường Giang đầu,
Quân trú Trường Giang vĩ.
Nhật nhật tư quân bất kiến quân,
Cộng ẩm Trường Giang thủy.

Thử thủy kỷ thời hưu?
Thử hận hà thời dĩ?
Chỉ nguyện quân tâm tự ngã tâm,
Định bất phụ tương tư ý.

Dịch nghĩa:

Thiếp ở đầu Trường Giang,
Chàng ở cuối Trường Giang.
Ngày ngày nhớ chàng chẳng thấy chàng,
Cùng uống nước Trường Giang.

Dòng sông này bao giờ ngừng trôi?
Nỗi hận này bao giờ hết?
Chỉ mong lòng chàng như lòng thiếp,
Nhất định không phụ nỗi niềm nhớ nhau.

Dịch thơ:

Nhà thiếp ở đầu sông,
Nhà chàng ở phía cuối.
Dòng nước Trường Giang cùng uống chung,
Vắng chàng mong sớm tối.

Nước nọ mấy khi ngừng,
Hận này bao thuở vợi.
Những mong ý thiếp giống lòng chàng,
Mối tình quyết không thay đổi.

白头吟 (Bái tóu yín) / Bạch Đầu Ngâm (Tạm dịch: Khúc ngâm đầu bạc)

Trác Văn Quân 

皑如山上雪,
Ái rúshān shàng xuě,
皎若云间月。
Jiǎo ruò yún jiān yuè.
闻君有两意,
Wén jūn yǒu liǎng yì,
故来相决绝。
Gù lái xiāng jué jué.
今日斗酒会,
Jīnrì dǒujiǔ huì,
明旦沟水头。
Míng dàn gōu shuǐtóu.
躞蹀御沟上,
Xiè dié yù gōu shàng,
沟水东西流。
Gōu shuǐ dōngxī liú.

Hán Việt:

Ngai như sơn thượng tuyết,
Kiểu nhược vân gian nguyệt.
Văn quân hữu lưỡng ý,
Cố lai tương quyết tuyệt.
Kim nhật đấu tửu hội,
Minh đán câu thủy đầu.
Tiệp điệp ngự câu thượng,
Câu thủy đông tây lưu.

Dịch nghĩa:

Trắng như tuyết trên núi,
Sáng như trăng ở trong mây.
Nghe lòng chàng có hai ý,
Nên thiếp quyết cắt đứt.
Ngày hôm nay nâng chén sum vầy,
Sớm mai đã đưa tiễn nhau ở bên sông.
Đi lững thững trên dòng nước,
Nước cứ chảy xuôi mãi từ đông về tây (mà không quay về).

Dịch thơ:

Trắng như tuyết trên núi,
Sáng tựa trăng giữa mây.
Nghe lòng chàng hai ý,
Thiếp đành đoạn tình này.
Hôm nay chén sum họp,
Đầu sông tiễn sớm mai.
Lững thững theo dòng nước,
Nước mãi chảy đông tây.

Những bài thơ tiếng Trung hay về tình yêu

玉楼春-春恨 (Yùlóu chūn – chūn hèn) / Ngọc Lâu Xuân – Xuân Hận

Án Thù

绿杨芳草长亭路,
Lǜ yáng fāng cǎo chángtíng lù,
年少抛人容易去。
Niánshào pāo rén róngyì qù.
楼头残梦五更钟,
Lóu tóu cán mèng wǔ gēng zhōng,
花底离愁三月雨。
Huā dǐ líchóu sān yuè yǔ.

无情不似多情苦,
Wúqíng bù shì duōqíng kǔ,
一寸还成千万缕。
Yīcùn hái chéng qiān wàn lǚ.
天涯地角有穷时,
Tiānyá de jiǎo yǒu qióng shí,
只有相思无尽处。
Zhǐyǒu xiāngsī wújìn chù.

Hán Việt:

Lục dương phương thảo trường đình lộ,
Niên thiếu phao nhân dung dị khứ.
Lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,
Hoa để ly sầu tam nguyệt vũ.

Vô tình bất tự đa tình khổ,
Nhất thốn hoàn thành thiên vạn lũ.
Thiên nhai địa giác hữu cùng thì,
Chỉ hữu tương tư vô tận xứ.

Dịch nghĩa:

Lục dương phương thảo trường đình lộ,
Niên thiếu phao nhân dung dị khứ.
Lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,
Hoa để ly sầu tam nguyệt vũ.

Vô tình bất tự đa tình khổ,
Nhất thốn hoàn thành thiên vạn lũ.
Thiên nhai địa giác hữu cùng thì,
Chỉ hữu tương tư vô tận xứ.

Dịch thơ:

Liễu xanh cỏ ngát hương ngoài lộ,
Tuổi trẻ ra đi đâu có khó.
Trên lầu trằn trọc suốt năm canh,
Ly biệt tháng ba hoa ướt rũ.

Vô tình nào khổ tựa đa tình,
Một tấc tơ lòng muôn vạn mớ.
Chân trời mặt đất còn chia ngăn,
Chỉ có nhớ nhau không hạn chỗ.

相思 (Xiāngsī) / Tương Tư

Vương Duy

红豆生南国,
Hóng dòu shēng nán guó,
春来发几枝?
Chūn lái fā jǐ zhī?
愿君多采撷,
Yuàn jūn duō cǎi xié,
此物最相思!
Cǐ wù zuì xiāng sī!

Hán Việt:

Hồng đậu sinh nam quốc,
Xuân lai phát kỷ chi.
Nguyện quân đa thái hiệt,
Thử vật tối tương tư.

Dịch thơ:

Nước nam sinh đậu đỏ,
Xuân về nở cành xinh.
Chàng ơi hái nhiều nhé,
Nhớ nhau tha thiết tình!
(Người dịch: Hải Đà)

Những bài thơ tiếng Trung hay về tình yêu

红豆词 (Hóng dòu cí) / Hồng Đậu Từ

Tào Tuyết Cần

滴不尽相思血泪抛红豆
Dī bù jìn xiāng sī xuè lèi pāo hóng dòu
开不完春柳春花满画楼
Kāi bù wán chūn liǔ chūn huā mǎn huà lóu
睡不稳纱窗风雨黄昏后
Shuì bù wěn shā chuāng fēng yǔ huáng hūn hòu
忘不了新愁与旧愁
Wàng bù liǎo xīn chóu yǔ jiù chóu
咽不下玉粒金波噎满喉
Yàn bù xià yù lì jīn bō yē mǎn hóu
瞧不尽镜里花容瘦
Qiáo bù jìn jìng lǐ huā róng shòu
展不开的眉头挨不明的更漏
Zhǎn bù kāi de méi tóu āi bù míng de gèng lòu
呀!
Ya!
恰便似遮不住的青山隐隐
Qià biàn shì zhē bù zhù de qīng shān yǐn yǐn
流不断的绿水悠悠。
Liú bù duàn de lǜ shuǐ yōu yōu.

Hán Việt:

Trích bất tận, tương tư huyết lệ phao hồng đậu
Khai bất hoàn, xuân liễu xuân hoa mãn hoạch lâu
Thụy bất ổn, sa song phong vũ hoàng hôn hậu
Vong bất liễu, tân sầu dữ cựu sầu
Yến bất há, ngọc lạp kim ba ế mãn hầu
Chiếu bất tận, lăng hoa kính lý hình dung sấu
Triển bất khai để mi đầuNhai bất minh để canh lậu
Nha!
Kháp tiện tự: Già bất trú để thanh sơn ẩn ẩn
Lưu bất đoạn để lục thủy du du.

Dịch nghĩa:

Nhỏ không dứt, dòng huyết lệ tương tư rơi xuống như những hạt đậu đỏ
Nở không trọn, liễu xuân, hoa xuân khắp chốn lầu son
Ngủ không yên, mưa gió bên ngoài màn song sau buổi hoàng hôn
Quên chẳng được, sầu mới lẫn sầu cũ
Nuốt chẳng trôi, những gạo ngọc miệng vàng nghẹn đầy cổ họng
Soi chẳng hết, hình dung gầy võ trong gương hoa ấu
Đầu mày giương chẳng mở
Canh khuya cứ lần nữa không sáng
A!
Vừa đúng như: Non xanh thấp thoáng không ngăn lại được
Nước biếc mênh mang trôi đi không ngừng.

Dịch thơ:

Còn chảy mãi lệ tương tư thẫm đỏ
Hoa, liễu buồn thôi nở chốn lầu son,
Không yên giấc, mưa gió ngoài song cửa
Sầu với sầu, tìm đến cuối hoàng hôn
Nuốt chẳng trôi, những lời vàng tiếng ngọc
Gương sáng soi khuôn mặt đã hao gầy
Mày chau lại, mong canh thâu chóng hết
Chao ôi!
Non xanh thấp thoáng không ngăn được
Nước biếc mênh mông trôi chẳng dừng.
(Lạc Nhạn dịch)

相思曲 (Xiāngsī qū) / Tương Tư Khúc

Đới Thúc Luân

高楼重重闭明月,
Gāo lóu chóng chóng bì míng yuè,
肠断仙郎隔年别。
Cháng duàn xiān láng gé nián bié.
紫萧横笛寂无声,
Zǐ xiāo héng dí jì wú shēng,
独向瑶窗坐愁绝。
Dú xiàng yáo chuāng zuò chóu jué.
鱼沉雁杳天涯路,
Yú chén yàn yǎo tiān yá lù,
始信人间别离苦。
Shǐ xìn rén jiān bié lí kǔ.
恨满牙床翡翠衾,
Hèn mǎn yá chuáng fěi cuì qīn,
怨折金钗凤凰股。
Yuàn zhé jīn chāi fèng huáng gǔ.
井深辘轳嗟绠短,
Jǐng shēn lù lú jiē gěng duǎn,
衣带相思日应缓。
Yī dài xiāng sī rì yīng huǎn.
将刀斫水水复连,
Jiāng dāo zhuó shuǐ shuǐ fù lián,
挥刃割情情不断。
Huī rèn gē qíng qíng bù duàn.
落红乱逐东流水,
Luò hóng luàn zhú dōng liú shuǐ,
一点芳心为君死。
Yī diǎn fāng xīn wèi jūn sǐ.
妾身愿作巫山云,
Qiè shēn yuàn zuò wū shān yún,
飞入仙郎梦魂里。
Fēi rù xiān láng mèng hún lǐ.

Hán Việt:

Cao lâu trùng trùng bế minh nguyệt,
Trường đoạn tiên lang cách niên biệt.
Tử tiêu hoành địch tịch vô thanh,
Độc hướng dao song toa sầu tuyệt.
Ngư trầm nhạn diểu thiên nhai lộ,
Thủy tín nhân gian biệt ly khổ.
Hận mãn nha sàng phí thúy khâm,
Oán chiết kim thoa phụng hoàng cổ.
Tỉnh thâm lộc lư ta cảnh đoản,
Y đới tương tư nhật ưng hoãn.
Tương đao phá thủy thủy phục liên,
Huy nhẫn cát tình tình bất đoạn.
Lạc hồng loạn trục đông lưu thủy,
Nhất điểm phương tâm vị quân tử.
Thiếp thân nguyện tác Vu Sơn vân,
Phi nhập tiên lang mộng hồn lý.

Dịch nghĩa:

Lầu cao lớp lớp che trăng sáng,
Đau lòng vì suốt năm xa cách chàng.
Tiêu im sáo lặng không nghe tiếng,
Một mình ngồi buồn nhìn ra song cửa ngọc.
Cá lặn chim bay chân trời góc biển,
Biệt ly không được tin thư thật khổ.
Oán đầy giường ngà chăn phí thúy,
Giận bẻ gãy kim thoa phượng hoàng.
Giếng sâu ròng rọc than giây ngắn,
Ngày trôi chậm, xiêm y cũng nặng tương tư.
Dùng dao chém nước nước liền trở lại,
Cầm kéo cắt tình tình không chịu đứt.
Hồng rụng tơi bời theo dòng nước chảy về đông,
Một tấm tình son vì người mà tàn lụi.
Thiếp nguyện làm mây núi Vu (Sơn),
Bay nhập vào giấc mộng trong hồn chàng.

Dịch thơ:

Mảnh trăng thanh lầu cao che khuất
Lòng đau vì xa cách nhiều năm
Tiếng tiêu điệu sáo lặng im
Một mình buồn bã ngóng nhìn phương xa
Bên chân trời chim bay cá lặn
Mòn mỏi vì âm tín không về
Chiếu chăn hờn oán não nề
Kim thoa bẻ gãy lời thề còn đâu
Giếng nước sâu mà giây thì ngắn
Xiêm y buồn người chẳng điểm trang
Dùng dao chém nước nước liền
Kéo kia cắt đứt mối tình được không?
Theo dòng nước loạn hồng trôi mãi
Tấm tình em một phiến vì chàng
Xin làm mây núi Vu Sơn
Nhập sâu vào cõi mộng hồn người thương.

Những bài thơ tiếng Trung hay về tình yêu

Những câu thơ hay bằng tiếng Trung về cuộc sống

Đón đọc ngay những câu thơ hay tiếng Trung về cuộc sống được chúng tôi chia sẻ chi tiết tại bài viết dưới đây: Top 100+ những câu thơ hay về cuộc sống, càng đọc càng thấ

Trên đây là tập hợp những câu thơ hay bằng tiếng Trung được bài viết sưu tầm gửi đến bạn. Các bạn có thể chia sẻ nội dung hữu ích này cho người thân và bạn bè cùng tham khảo và sử dụng nhé.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Tuyển chọn những câu thơ hay bằng tiếng Trung hay nhất mọi thời đại file pdf hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết
2.4
11 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status