Nội dung hướng dẫn giải Bài 27A: Bảo vệ chân lí được chúng tôi biên soạn bám sát bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 chương trình mới (VNEN). Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.
Câu 1. Đọc tên, năm sinh, năm mất của hai nhà thiên văn học dưới đây
Đáp án:
- Ông Cô -péc-ních sinh năm 1473 và mất năm 1543.
- Ông Ga-li-lê sinh năm 1564 và mất năm 1642.
Câu 2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau:
Dù sao trái đất vẫn quay!
Xưa kia, người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này. Người đầu tiên bác bỏ ý kiến sai lầm đó là nhà thiên văn học Ba Lan Cô-péc-ních. Năm 1543, Cô-péc-ních cho xuất bản một cuốn sách chứng minh rằng chính trái đất mới là một hành tinh quay xung quanh mặt trời. Phát hiện của nhà thiên văn học làm cho mọi người sửng sốt, thậm chí nó còn bị coi là tà thuyết vì nó ngược với những lời phán bảo của Chúa trời.
Chưa đầy một thế kỉ sau, năm 1632, nhà thiên văn học Ga-li-lê lại cho ra đời một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Lập tức, tòa án quyết định cấm cuốn sách ấy và mang Ga-li-lê ra xét xử. Khi đó, nhà bác học đã gần bảy chục tuổi.
Bị coi là tội phạm, nhà bác học già buộc phải thề từ bỏ ý kiến cho rằng trái đất quay. Nhưng vừa bước ra khỏi tòa án, ông đã bực tức nói to:
- Dù sao trái đất vẫn quay!
Ga-li-lê phải trải qua những năm cuối đời trong cảnh tù đày. Nhưng cuối cùng, lẽ phải đã thắng. Tư tưởng của hai nhà bác học dũng cảm đã trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay.
(Theo Lê Nguyên Long – Phạm Ngọc Toàn)
Câu 3. Thay nhau đọc từ ngữ và lời giải nghĩa:
- Cô-péc-ních: nhà thiên văn học người Ba Lan.
- Thiên văn học: ngành nghiên cứu các vật thể trong vũ trụ.
- Ga-li-lê: nhà thiên văn học người I-ta-li-a.
- Chân lí: lẽ phải.
Câu 4. Cùng luyện đọc.
Câu 5. Thảo luận, trả lời câu hỏi
(1) Ý kiến của Cô-péc-ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ? Chọn ý trả lời đúng.
a. Mặt Trời quay xung quanh Trái Đất.
b. Mặt Trời, mặt trăng, sao quay xung quanh Trái Đất.
c. Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.
d. Trái Đất và Mặt Trời quay xung quanh nhau.
(2) Ga-li-lê viết sách nhằm mục đích gì? Vì sao tòa án lúc đó xử phạt ông?
(3) Lòng dũng cảm của Cô-péc-ních và Ga-li-lê được thể hiện ở chỗ nào?
(4) Câu nói “Dù sao Trái Đất vẫn quay!” của Ga-li-lê nói lên điều gì?
a. Lòng dũng cảm sẽ chiến thắng.
b. Chân lí khoa học sẽ chiến thắng.
c. Lời phán bảo của Chúa trời luôn luôn đúng.
d. Sức mạnh của Giáo hội sẽ chiến thắng.
Đáp án:
(1) Ý kiến của Cô-péc-ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ?
Đáp án: c. Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.
(2) Ga-li-lê viết sách nhằm mục đích cổ vũ cho ý kiến của Cô-péc-ních. Toà án lúc ấy xử phạt ông Ga-li-lê vì cho rằng ông đã chống đối quan điểm của Giáo hội,nói ngược với những lời phán bảo của Chúa trời.
(3) Lòng dũng cảm của Cô-péc-ních và Ga-li-lê được thể hiện ở chỗ:
- Hai nhà bác học Cô-péc-ních và Ga-li-lê đã dám nói ngược với lời phán bảo của Chúa trời, tức là đối lập với quan điểm của Giáo hội lúc bấy giờ, mặc dù họ biết việc làm đó sẽ nguy hại đến tính mạng.
- Ga-li-lê đã phải trải qua những năm tháng cuối đời trong cảnh tù đày vì bảo vệ chân lí khoa học, bảo vệ cho lẽ phải.
(4) Câu nói “Dù sao Trái Đất vẫn quay!” của Ga-li-lê nói lên:
Đáp án: b. Chân lí khoa học sẽ chiến thắng.
Câu 6. Thi đọc đoạn 3
Câu 7. Tìm hiểu câu khiến
(1) Các câu in nghiêng dưới đây được dùng với mục đích gì?
a. Gióng nhìn mẹ, mở miệng, bật thành tiếng:
- Mẹ mời sứ giả vào đây cho con!
(Thánh Gióng)
b. - Cháu chào bác ạ. Cháu là Hoa, bạn của Oanh. Bác làm ơn cho cháu gặp Oanh ạ.
- Cháu chờ chút nhé.
(2) Cuối câu in nghiêng có dấu gì?
Đáp án:
(1) a. Mẹ mời sứ giả vào đây cho con ! → Nêu yêu cầu.
b. Bác làm ơn cho gặp Oanh ạ. → nêu mong muốn
Cháu chờ chút nhé. → nêu đề nghị
(2) Cuối mỗi câu in nghiêng có dấu chấm than hoặc dấu chấm.
Câu 1. Tìm các câu cầu khiến trong những đoạn trích ở phiếu học tập dưới đây:
a. Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ:
- Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!
b. Một anh chiến sĩ nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “Có đau không chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!"
c. Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó nổi lên mặt nước và nói :
- Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!
d. Ông lão nghe xong, bảo rằng:
- Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.
Đáp án:
Những câu cầu khiến trong các đoạn trích trên là:
a. - Hãy gọi người hàng hành vào cho ta!
b. Lần sau, khi nháy múa phải chú ý nhé! Đừng có nháy lên boong tàu!”
c. - Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương!
d. - Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta.
Câu 2. Tìm ba câu khiến trong sách Hướng dẫn học Tiếng việt hoặc hướng dẫn học Toán của em
Đáp án:
- Cuốc - phây- rắc thét lên: Vào ngay! (Ga-vrốt ngoài chiến lũy)
- Nếu anh không cất daom tôi quyết làm cho anh bị treo cổ trong phiên tòa sắp tới (Khuất phục tên cướp biển)
- Bà đừng sợ, anh em chúng cháu đến đây để bắt yêu tinh đấy. (Bốn anh tài)
Câu 3. Đặt 1 câu khiến để nói với bạn (với anh chị, cô giáo, thầy giáo) rồi viết vào vở.
Đáp án:
- Anh vặn nhạc nhỏ lại để em còn học bài.
- Bạn đừng có hét lớn như vậy để các lớp xung quanh còn học
- Cô cho em xin lại quyển vở bài tập Toán ạ!
- Thầy giải giúp em giải bài toán này với ạ!
- Chị đừng chơi điện thoại nữa, học bài đi.
Câu 4. Nhớ viết bài thơ Tiểu đội xe không kính (2 khổ thơ đầu hoặc hai khổ thơ cuối)
Đáp án:
- Hai khổ thơ đầu bài thơ Tiểu đội xe không kính:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
- Hai khổ cuối bài thơ Tiểu đội xe không kính:
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
Câu 5. Chơi trò chơi thi Tìm từ nhanh (chọn A hoặc B)
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với s không viết với x
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với x, không viết với s
- Tìm 3 tiếng không viết với dấu ngã
- Tìm 3 tiếng không viết với dấu hỏi
Đáp án:
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với s không viết với x: hoa súng, sạch sẽ, suôn sẻ.
- Tìm 3 trường hợp chỉ viết với x, không viết với s: xuất chúng, quả xoài, tròn xoe
- Tìm 3 tiếng không viết với dấu ngã: ảnh hưởng, tấm ảnh, bảnh trai
- Tìm 3 tiếng không viết với dấu hỏi: cưỡi ngựa, ông lão, bão táp.
Câu 6. Chọn các tiếng trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh các câu văn trong Phiếu học tập (chọn a hoặc b)
a. Sa mạc đỏ
Ở lục địa Ô - x trây-li-a có một ....(sa/xa) mạc màu đỏ. Trên trời, dưới đất đều có những mảng màu hồng, màu đỏ (2) ..... (sen, xen) kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.
b. Thế giới dưới nước
Đáy (1) .... (biển, biễn) cũng có núi non, thung (2) .... (lũng, lủng) và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.
Đáp án:
a. Sa mạc đỏ
Ở lục địa Ô - x trây-li-a có một sa mạc màu đỏ. Trên trời, dưới đất đều có những mảng màu hồng, màu đỏ xen kẽ rất kì lạ. Khi trời mưa nhỏ, các loại động vật màu đỏ thi nhau ngóc đầu dậy.
b. Thế giới dưới nước
Đáy biển cũng có núi non, thung lũng và đồng bằng như trên mặt đất. Người ta đã quan sát được một rặng núi chạy thẳng từ Bắc Băng Dương xuống trung tâm Đại Tây Dương và kéo dài tới tận Nam Cực.
Cùng người thân sưu tầm tranh ảnh các loại cây để trưng bày ở lớp
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải Bài 27A: Bảo vệ chân lí Tiếng Việt lớp 4 VNEN file PDF hoàn toàn miễn phí.