Mời các bạn cùng tham khảo hướng dẫn giải bài tập SGK Địa lý Bài 29: Đặc điểm các khu vực địa hình lớp 8 được chúng tôi chọn lọc và giới thiệu ngay dưới đây nhằm giúp các em học sinh tiếp thu kiến thức và củng cố bài học của mình trong quá trình học tập môn Địa lý.
(trang 104 SGK Địa Lí 8): - Tìm trên hình 28.1 các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều?
Trả lời:
Dựa vào kí hiệt và kênh chữ trên lược đồ để xác định các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều nằm ở Đông Bắc Bộ.
(trang 104 SGK Địa Lí 8): - Vì sao hoàng Liên Sơn được coi là nóc nhà của Việt Nam?
Trả lời:
Vì Hoàng Liên Sơn là dãy núi cao đồ sộ, trong đó có đỉnh Pha-xi-păng (3143m) cao nhất nước ta.
(trang 105 SGK Địa Lí 8): -Quan sát hình 28.1, cho biết:
- Trường Sơn Bắc theo hướng nào?
- Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân.
Trả lời:
- Trường Sơn Bắc chạy theo hướng tây bắc – đông nam.
- Vị trí của đèo Ngang, đèo Lao Bảo, đèo Hải Vân.
+ Đèo Ngang nằm giữa tình Hà Tĩnh và Quảng Bình.
+ Đèo Lao nằm giữa đường số 9 và biên giới Việt – Lào.
+ Đèo Hải Vân nằm giữa Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng.
(trang 105 SGK Địa Lí 8): - Tìm trên hình 28.1 các cáo nguyên Kon Tum, Play Ku, Đắc Lắc, Di Linh?
Trả lời:
Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để xác định các cao nguyên Kon Tum, Play Ku, Đắc Lắc, Di Linh nằm ở vùng Tây Nguyên.
(trang 105 SGK Địa Lí 8): - Nhìn trên hình 29.3 em thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như thế nào?
Trả lời:
Nhìn trên hình 29.3, thấy đồng bằng sông Hồng có hình dạng như một tam giác, đỉnh là Việt Trì, đáy là đoạn bờ biển kéo dài từ Hải Phòng đến Ninh Bình.
(trang 105 SGK Địa Lí 8): - So sánh hai dạng đồng bằng nêu trên (hình 29.2 và 29.3) em trông thấy chúng giống nhau và khác nhau như thế nào?
Trả lời:
- Giống nhau: đều là đồng bằng châu thổ, là vùng nông nghiệp trọng điểm, dân cư đông đúc.
- Khác nhau:
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tịch 15000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đông bằng thành nhiều vùng trũng, thấp hơn mực nước ngoài đê từ 3 đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m- 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
(trang 107 SGK Địa Lí 8): -Vì sao các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp và kém phì nhiêu?
Trả lời:
Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp vì núi ăn ra biển. Trong quá trình hình thành các đồng bằng này, biển đóng vài trò chủ yếu nên đất ở đây thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa.
(trang 107 SGK Địa Lí 8): - Em hãy tìm trên hình 28.1 vị trí của vịnh Hạ Long, vịnh Cam Ranh, bãi biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Hà Tiên?
Trả lời:
Dựa vào kí hiệu và kênh chữ trên lược đồ để tìm vịnh Hạ Long, vịnh Cam Ranh, bãi biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu, Hà Tiên.
Bài 1 (trang 108 SGK Địa Lí 8): Địa hình nước ta chia thành mấy khu vực? Đó là những khu vực nào?
Lời giải:
Địa hình nước ta chia thành ba khu vực: đồi núi, đồng bằng, bở biển và thềm lục địa.
Bài 2 (trang 108 SGK Địa Lí 8): Địa hình đá vôi tập trung nhiều ở miền nào?
Lời giải:
Địa hình đá vôi tập trung nhều ở miền Bắc (Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ).
Bài 3 (trang 108 SGK Địa Lí 8): Địa hình cao nguyên ba dan tập trung nhiều ở miền nào?
Lời giải:
Địa hình núi ba dan tập trung nhiều ở Tây Nguyên.
Bài 4 (trang 108 SGK Địa Lí 8): Địa hình châu thổ sông Hồng khác với địa hình châu thổ sông Cửu Long như thế nào?
Lời giải:
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tịch 15000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đông bằng thành nhiều vùng trũng, thấp hơn mực nước ngoài đê từ 3 đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m- 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
1. Khu vực đồi núi
a) Vùng núi Đông Bắc
- Là vùng đồi núi thấp, nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh.
- Hướng địa hình là hướng cánh cung.
b) Vùng núi Tây Bắc
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Đây là vùng có địa hình cao nhất cả nước với các dải núi cao, sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc – đông nam.
c) Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Nằm từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, dài khoảng 600 km.
- Là vùng núi thấp, có hai sườn đối xứng nhau.
- Hướng chủ yếu là tây bắc – đông nam.
d) Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam
- Là vùng đồi núi và cao nguyên hùng vĩ. Đặc trưng là các cao nguyên badan xếp tầng.
Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ phần lớn là những bậc thềm phù sa, mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.
Vùng núi Trường Sơn Nam
2. Khu vực đồng bằng
a) Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn
- Đồng bằng lớn nhất là đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng 40000 km2, cao khoảng 2-3m so với mực nước biển.
Đồng Bằng sông Cửu Long và vùng bán bình nguyên Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Hồng có diện tích khoảng 15000km2, là đồng bằng lớn thứ 2. Đồng bằng có hệ thống đê bao quanh.
Đây là hai vùng nông nghiệp trọng điểm của cả nước.
b) Các đồng bằng duyên hải Trung Bộ
- Diện tích khoảng 15000 km2 và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
3. Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Bờ biển nước ta kéo dài trên 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên, chia thành bờ biên bồi tụ và bờ biển mài mòn.
- Thềm lục địa địa chất nước ta mở rộng tại vùng biển Bắc Bộ và Nam Bộ.
CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download giải bài tập Địa lý Bài 29: Đặc điểm các khu vực địa hình SGK lớp 8 hay nhất file word, pdf hoàn toàn miễn phí.