Logo

Dàn ý phân tích bài Tây Tiến của Quang Dũng chọn lọc hay nhất (14 mẫu)

Thông qua top những mẫu dàn ý phân tích Tây Tiến mà chúng tôi đã tổng hợp, hy vọng sẽ giúp các em học sinh có thêm nhiều ý tưởng khi lên dàn ý một cách đẩy đủ cho việc phân tích bài thơ Tây Tiến.
2.7
7 lượt đánh giá

Tuyển chọn các mẫu phân tích Tây Tiến dàn ý cực chi tiết đã được bài viết tổng hợp dưới đây. Giúp các em học sinh trau dồi kiến thức và biết cách lập dàn ý khi viết dạng văn phân tích này. Tham khảo ngay!

Tham khảo thêm:

Dàn ý phân tích Tây Tiến

Sau đây là một số mẫu dàn ý phân tích bài thơ Tây Tiến hay và chi tiết nhất được chúng tôi tổng hợp đầy đủ:

Mẫu 1:

I. Mở bài

- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi bật của bài thơ.

II. Thân bài

1. Một số nét khái quát

- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.

- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đông là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên.

- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đoàn quân Tây Tiến sau khi chuyển sang công tác ở đơn vị khác.

2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc

- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương, “nhớ chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.

- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:

  • Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
  • Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ “dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên ... dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
  • Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
  • Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
  • Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
  • Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của địa hình.

- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai Pha Luông ...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ nhàng, yên bình.

- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.

- Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.

3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc

- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:

  • Không khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”, “hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng e ấp”.
  • Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong không khí ấm áp tình người: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.

- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:

  • Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
  • Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật duyên dáng, đầy sức sống: “trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”

- Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây Bắc.

4. Hình tượng người lính Tây Tiến

- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đoàn binh không mọc tóc”, “ xanh màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.

- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.

- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:

  • Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
  • Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”, “khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.

- Nhận xét: Dù trong hoàn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.

5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả

- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đoàn quân Tây Tiến: “người đi không hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm thẳm một chia phôi”.

- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả luôn gửi lại nơi đoàn quân Tây Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”

III. Kết bài

- Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thơ

- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.

Mẫu 2:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài, Tây Tiến là bài thơ được tác giả viết bằng cả tâm tình của một người từng gắn bó và trải nghiệm với cuộc đời người lính Tây Tiến).
- Dẫn dắt và đi vào phân tích.

2. Thân bài

- Đôi nét về tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác:
+ Rời xa đoàn quân Tây Tiến chưa bao lâu, hồi ức kỉ niệm về chiến trường xưa và đồng đội cũ vẫn đầy ắp trong tim, cứ thế mà trào ra theo nỗi nhớ, tuôn chảy thành bài thơ.
+ Ban đầu bài thơ có tên: Nhớ Tây Tiến.

- Những nội dung cần làm rõ:
+ Nỗi nhớ khung cảnh chiến trường Tây Bắc của nhà thơ. Một chiến trường vừa dữ dội ác liệt lại vừa thơ mộng trữ tình.
+ Cảnh đêm liên hoan ở cùng biên giới Việt – Lào tưng bừng, rộn rã và cảnh sông nước Châu Mộc huyền ảo, thơ mộng hiện lên qua nỗi nhớ tác giả.
+ Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà hào hoa, với lí tưởng đẹp “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”, với cái chết – bất tử đầy bi tráng.
+ Nhà thơ đã rời xa đơn vị, nhưng vẫn gửi lòng mình gắn bó với đơn vị, với những ngày tháng đã qua, với một thời đánh giặc anh hùng, rực lửa.

- Nét đặc sắc nghệ thuật:
+ Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn: thiên nhiên vừa hoang sơ vừa trữ tình, gắn liền với những kỉ niệm sâu lắng.
+ Cảm hứng lãng mạng và sắc thái bi tráng đã tạo nên tính sử thi đặc biệt cho bài thơ.
+ Một số thủ Pháp nghệ thuật như: đối lập, cường điệu…
+ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình và giàu tính nhạc, âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt. Giọng thơ thay đổi theo cảm xúc.

3. Kết bài

- Nhận xét chung về nội dung và nghệ thuật bài thơ.
- Phát triển mở rộng (nhận định, suy nghĩ của cá nhân).

Dàn ý phân tích Tây Tiến

Dàn ý phân tích khổ 3 Tây Tiến

Dàn ý phân tích đoạn 3 Tây Tiến cực đầy đủ và cụ thể để các tham khảo và hoàn thiện bài làm của mình đã được bài viết chia sẻ dưới đây:

Mẫu 1:

I. Mở bài

- Đôi nét về nhà thơ Quang Dũng, phong cách sáng tác thơ ca của ông.

- Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến - một trong những tác phẩm tiêu biểu của Quang Dũng.

- Dẫn dắt, khái quát nội dung chính của khổ thơ thứ 3.

II. Thân bài

1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc của Tổ quốc. Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.

- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô” (1986)

2. Phân tích khổ thơ thứ 3

“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

- Đoạn thơ tập trung vào khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng bút pháp lãng mạn nhưng không thoát ly hiện thực với cảm xúc bi tráng.

- Người lính sẵn sàng đối mặt với những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”.

- Mạnh mẽ nhưng cũng đầy mộng mơ: “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: mơ về, nhớ về dáng hình kiều diễm của người thiếu nữ đất Hà thành thanh lịch.

- Sự hy sinh của người lính Tây Tiến:

  • Những người lính trẻ trung, hào hoa đó gửi thân mình nơi biên cương xa xôi, sẵn sàng tự nguyện hiến dâng “đời xanh” cho Tổ Quốc mà không hề tiếc nuối.
  • Hình ảnh “áo bào thay chiếu” là cách nói sang trọng hóa sự hy sinh của người lính Tây Tiến.
  • Họ coi cái chết tựa lông hồng. sự hy sinh ấy nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với đất mẹ: “anh về đất”.
  • “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: Linh hồn người tử sĩ đó hoà cùng sông núi. Con sông Mã đã tấu lên khúc nhạc độc tấu đau thương, hùng tráng để tiễn người lính vào cõi bất tử: Âm hưởng dữ dội tô đậm cái chết bi hùng của người lính Tây Tiến.
  • Hàng loạt từ Hán Việt: “biên cương, viễn xứ, chiến trường, độc hành…” gợi không khí tôn nghiêm, trang trọng khi nói về sự hi sinh của người lính Tây Tiến.

=> Hình ảnh người lính Tây Tiến phảng phất vẻ đẹp lãng mạn mà bi tráng của người tráng sĩ anh hùng xưa.

III. Kết bài

Cảm nhận chung về khổ thơ thứ 3, cũng như giá trị của bài thơ Tây Tiến.

Mẫu 2:

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.

- Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích và trích dẫn đoạn thơ trên.

II. Thân bài

1. Khái quát chung

- Hoàn cảnh sáng tác: Là bài thơ sau khi tác giả rời xa đơn vị cũ. Cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng nhớ lại những kỉ niệm về đoàn quân Tây Tiến và viết nên bài thơ Tây Tiến.

- Nội dung bài thơ: Là nỗi nhớ về chiến trường, về con người, về thiên nhiên Tây Bắc bằng cả tấm chân tình của chính tác giả.

- Vị trí đoạn thơ: Là đoạn thơ thứ ba trong mạch cảm xúc của toàn bài thơ. Đoạn thơ đã khắc họa chân dung người lính Tây Tiến với sự hy sinh bi tráng của họ.

2. Những nội dung cần phân tích

- Chân dung: Những chi tiết tả thực đã khắc họa diện mạo rất độc đáo, đồng thời phản ánh hiện thực gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật nơi chiến trường. Tác giả không hề né tránh hiện thực, và điều đó thể hiện tấm lòng yêu nước, căm thù giặc mãnh liệt của người lính Tây Tiến.

- Tâm hồn hào hoa, lãng mạn, và kiêu hùng: Qua các ngôn từ thơ “dữ oai hùm”, “mắt trừng gửi mộng qua biên giới” ta thấy được khí thế và quyết tâm của người lính Tây Tiến.

- Lí tưởng cao đẹp: Không trốn tránh hiện thực “Áo bào thay chiếu anh về đất”, tác giả đã khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.

3. Nghệ thuật

- Bút pháp tả thực khắc họa chân dung người lính với hiện thực gian khổ nơi chiến trường; dùng từ Hán - Việt cổ kính để tăng thêm sự thành kính, trân trọng với người đã khuất; nói giảm để thể hiện lí tưởng cao đẹp của người chiến sĩ trong chiến đấu, khắc họa sự hi sinh, nhấn mạnh sự mất mát nơi chiến trường

- Nhận xét: Với giọng thơ trang trọng, đôi lúc lắng xuống, cảm xúc dạt dào, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ đẹp bi tráng, tạc vào lòng người như bức tượng đài bất tử về người lính không thể nào quên.

III. Kết bài

  • Khẳng định, đánh giá về những câu thơ trên.
  • Nêu suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về hình ảnh người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn thơ trên.

Dàn ý phân tích khổ 3 Tây Tiến

Phân tích khổ 3 Tây Tiến dàn ý - Mẫu 3:

I. Mở bài

- Trình bày một số nét tiêu biểu về nhà thơ Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông (vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn).

- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung và nghệ thuật nổi bật của bài thơ.

- Dẫn dắt giới thiệu nội dung của khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng mà vẫn lãng mạn hào hoa, sự hy sinh mất mát.

II. Thân bài

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Địa bàn hoạt động của đơn vị Tây Tiến chủ yếu là vùng rừng núi hiểm trở. Đó cũng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Mường, Thái với những nét văn hoá đặc sắc. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên. Họ sinh hoạt và chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn rất lạc quan và dũng cảm.

- Quang Dũng là một người lính trong đoàn quân Tây Tiến. Cuối năm 1948, ông chuyển sang đơn vị khác. Một năm sau ngày chia tay đoàn quân Tây Tiến, nhớ về đơn vị cũ ông viết bài thơ Tây Tiến tại làng Phù Lưu Chanh (một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ, nay là Hà Nội). Bài thơ được in trong tập “Mây đầu ô”(1986).

2. Phân tích khổ 3 bài thơ

Sau nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến, cũng như vẻ đẹp thiên nhiên con người vùng Tây Bắc, Quang Dũng đã khắc họa chân dung người lính Tây Tiến:

- Người lính Tây Tiến với những khó khăn, gian khổ:

  • “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc”: hóa chất bom đạn của kẻ thù đã làm cho mái tóc người lính không còn đẹp nữa, nhưng cũng có thể là người lính chủ động cắt tóc để thuận tiện cho sinh hoạt.
  • “Quân xanh màu lá dữ oai hùm”: màu xanh của lớp áo ngụy trang lẫn với màu xanh của lá cây, nhưng đó cũng được hiểu là khuôn mặt xanh xao của người lính khi bị sốt rét rừng.

=> Sự khó khăn, gian khổ của người lính Tây Tiến trong hoàn cảnh chiến tranh. - Mạnh mẽ là thế, nhưng cũng có đôi lúc người lính cũng đầy thơ mộng

  • “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới”: đôi mắt đang theo dõi kẻ thù với sự căm giận và quyết tâm
  • “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”. nhớ đến những cô gái Hà Nội với vẻ đẹp thướt tha thanh lịch.

- Sự mất mát hy sinh của người lính:

  • “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: đó không phải là một cái chết mà rất nhiều cái chết.
  • “Áo bào thay chiếu anh về đất”: hình ảnh “áo bào” chính là chiếc áo lính các anh đang mặc, “về đất” cách nói giảm nói tránh gợi sự hy sinh của người lính.
  • Hình ảnh cuối cùng “sông Mã gầm lên khúc độc hành” là sự thành kính đưa tiễn các anh.

3. Nghệ thuật

- Bút pháp tượng trưng, ước lệ.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh, ẩn dụ…

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
  • Cảm nhận chung về khổ 3 của bài thơ Tây Tiến.

Mẫu 4:

I. Mở bài phân tích đoạn 3 Tây Tiến

  • Giới thiệu tác giả, tác phẩm
  • Dẫn dắt đoạn 3 Tây Tiến.

II. Thân bài phân tích Tây Tiến khổ 3

Hai câu thơ đầu: hình tượng người lính oai hùng, lẫm liệt và mang đậm tính chất bi tráng của người lính.

- Binh đoàn Tây Tiến được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ là phối với bộ đội Lào chặn đánh tiêu hao sinh lực địch với các đợt tiến công biên giới Việt - Lào.

- Quang Dũng đã miêu tả hình ảnh người lính thời chống Pháp khi phải đối mặt với căn bệnh sốt rét rừng.

- Liên hệ:

  • Đồng chí (Chính Hữu) : “Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vầng trán đẫm mồ hôi”
  • Thơ Tố Hữu: “Giọt mồ hôi rơi rơi/ Trên má anh vàng nghệ/Anh vệ quốc quân ơi/ Sao mà yêu anh thế!”

- Cách nói đầy khẩu khí ngang tàng về ngoại hình của những người lính Tây Tiến:

  • Đoàn bình: dũng mãnh -> thể hiện ý chí xung trận
  • Không mọc tóc: sự kì dị khác thường, đây là cách nói chủ động.
  • Quân xanh màu lá: tư thế xuất quỷ nhập thần do sự ngụy trang của đoàn binh.
  • Dữ oai hùm: mạnh mẽ như mãnh hổ ở chốn rừng thiêng.

=> Hình ảnh oai phong lẫm liệt của người lính, mặc dù ốm nhưng không yếu.

Câu 3, câu 4: Vẻ đẹp tâm hồn của người lính.

- Tâm hồn mơ mộng, tràn trề sức xuân: Những chàng trai tuổi 18, họ là những học sinh, sinh viên đất Hà thành nghe theo tiếng gọi Tổ quốc mà gác bút cầm súng lên đường ra trận.

- "Mắt trừng": Đôi mắt theo dõi kẻ thù và tràn đầy sự căm hận.

- "Mộng biên giới": Giấc mộng hòa bình, giấc mộng chiến thắng và mơ ước được quay trở về với gia đình, với giảng đường…

- "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm": Nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ người thương...

=> Hình ảnh những người lính Tây Tiến trẻ trung, hòa hợp giữa vẻ đẹp của khát vọng và vẻ đẹp trong tâm hồn.

Câu 5, 6: Lý tưởng của người lính:

- "Mồ viễn xứ", "biên cương": Từ Hán Việt => không khí trang trọng, cổ kính, vĩnh hằng, sự chết chóc hiện lên một cách bi thương nhưng không hề bi lụy. => Giảm sự đau thương và những nấm mồ trở thành những nấm mồ ở cõi vĩnh hằng.

- "chẳng tiếc đời xanh": tư thế lên đường "anh về đất" oai phong, ngang tàng, bất cần, cao cả và tự nguyện. Sẵn sàng “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”

- Liên hệ:

  • Thơ Thanh Thảo: Chúng tôi đi không tiếc đời mình/ Những tuổi hai mươi ai mà chẳng tiếc/ Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?
  • Hai câu thơ cuối: Sự hi sinh của người lính

- "Áo bào thay chiếu" : yếu tố tạo nên sự khốc liệt của chiến tranh => áo bào thay chiếu: sang trọng hóa cái chết của người lính.

- “Về đất”: gần gũi, yêu thương, chết là trở về nơi ta được sinh ra, là đất mẹ đưa vòng tay đón các anh trở về.

- “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”: sông Mã như cất lên khúc ca tiễn biệt các anh đi vào cõi vĩnh hằng.

III. Kết bài bài phân tích Tây Tiến khổ 3

- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

Phân tích đoạn 3 Tây Tiến dàn ý Mẫu 5:

1. Mở bài

- Dẫn dắt vấn đề: Trong nền thơ văn kháng chiến, ta không thể không nhắc tới những tác giả tiêu biểu: Tố Hữu, Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng,... trong số đó nổi bật là nhà thơ Quang Dũng với bài thơ Tây Tiến.

- Nêu vấn đề: Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với mảnh đất Tây Tiến thân thương và những người đồng chí, đồng đội cùng "vào sinh ra tử"; đặc biệt khổ 3 của bài thơ đã khắc họa hình tượng những người lính vô cùng đặc sắc: "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc... Sông Mã gầm lên khúc độc hành"

2. Thân bài

- Cảm nhận hình tượng người lính oai hùng, lẫm liệt, đậm chất bi tráng qua hai dòng đầu: "Tây Tiến đoàn binh... dữ oai hùm"

  • Đoàn binh Tây Tiến: Đoàn quân được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào chặn đánh các đợt tiến công biên giới Việt - Lào, khi đó Quang Dũng là đội trưởng của đoàn quân đó
  • Đoàn quân của Quang Dũng hiện lên kì dị, lạ thường: Tuổi đời trẻ măng nhưng đầu ai nấy đều "không mọc tóc"

=> Ngoại hình tiều tụy, đầu trọc da xanh đã phản ánh hiện thực trần trụi của chiến tranh; đó chính là kết quả của những cơn đói khát, những trận sốt rét nơi rừng thiêng nước độc, những khó khăn, gian khổ mà người lính phải chịu đựng

=> Liên hệ với hình ảnh người lính trong thơ Chính Hữu: "Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vầng trán đẫm mồ hôi"

Tuy trong gian khổ, người lính vẫn giữ được tư thế hiên ngang, bất khuất, oai hùng "dữ oai hùm"

- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của những người lính (trong những câu thơ tiếp theo)

  • Tâm hồn mơ mộng, tràn trề sức xuân: "Mắt trừng gửi mộng qua biên giới... kiều thơm" =>
  • Những chàng trai tuổi 18, đôi mươi xuất thân là những học sinh, sinh viên đất Hà thành nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà tạm gác bút nghiên, cầm súng lên đường ra chiến trận.
  • "Mắt trừng": Đôi mắt đang dõi theo kẻ thù, tràn đầy sự căm hận và sự quyết tâm chống thù
  • "Mộng biên giới": Giấc mộng hòa bình, giấc mộng chiến thắng trở về quê hương, gia đình...
  • "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm": Nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ người thương

=> Hình ảnh những người lính Tây Tiến trẻ trung, hòa hợp giữa vẻ đẹp của khát vọng và vẻ đẹp trong tâm hồn.

- Cảm nhận về vẻ đẹp bi tráng của người lính qua việc Quang Dũng miêu tả sự hi sinh anh dũng: "Rải rác biên cương... khúc độc hành"

  • Âm điệu câu thơ như chùng xuống trước sự mất mát, hi sinh của các chiến sĩ, trước những ngôi mộ vô danh nằm rải rác giữa biên cương
  • "Mồ viễn xứ", "biên cương": Từ Hán Việt tạo không khí trang trọng, bi hùng như một bản hùng ca tiễn biệt người lính
  • Nhưng dù có phải đối mặt với cái chết thì người lính vẫn nguyện hiến dâng tuổi xuân, thậm chí cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do của dân tộc "chẳng tiếc đời xanh", coi cái chết nhẹ tựa lông hồng "anh về đất"
  • Cái chết của các anh được lí tưởng hóa, mĩ lệ hóa "Áo bào thay chiếu" => Sự hi sinh đầy cao đẹp, thiêng liêng
  • Trước những hi sinh của các anh, con sông Mã lịch sử "gầm lên khúc độc hành" như "gầm" lên khúc tráng ca tiễn biệt đồng đội để họ đi vào cõi bất tử.

- Nêu lại đại ý toàn khổ 3 bài thơ Tây Tiến.

3. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề và nêu cảm nghĩ của bản thân.

Dàn ý phân tích khổ 3 Tây Tiến

Tham khảo thêm:

Dàn ý phân tích đoạn 2 Tây Tiến

Mẫu 1:

I. Mở bài:

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến

- Khổ 2 Tây Tiến thể hiện một thế giới lãng mạn và trữ tình ở vùng Tây Bắc với những kỉ niệm đẹp.

- Trích thơ:

"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
......
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa"

II. Thân bài:

* Tổng

- Sơ lược về đoàn quân Tây Tiến

- Đôi nét về tác phẩm Tây Tiến

* Phân tích

- Hai câu thơ đầu:

  • "Doanh trại": nơi sống và làm việc của bộ đội, khô khan, nghiêm khắc
  • Động từ "bừng": ánh sáng mạnh mẽ, rực rỡ
  • "Hội đuốc hoa": mang màu sắc tình yêu (từ chữ Hán có nghĩa là hoa chúc) vừa duyên dáng, vừa rạng rỡ
  • "Kìa em": Ngỡ ngàng, kinh ngạc, trìu mến
  • "Xiêm áo": Trang phục đẹp đẽ, xinh xắn

- Hai câu thơ sau:

  • "Khèn": nhạc cụ mang bản sắc riêng của Tây Bắc
  • "Man điệu": điệu nhạc, điệu múa mang âm hưởng Tây Bắc
  • "E ấp": sự ngại ngùng, thẹn thùng của các thiếu nữ dân tộc
  • "Xây hồn thơ": vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của tâm hồn người chiến sĩ

- Bốn câu thơ tiếp theo

  • Chiều sương": hình ảnh lãng mạn, nhẹ nhàng, thơ mộng khác với sự hùng vĩ dữ dội ở đầu bài
  • "Ấy": đại từ khiến hình ảnh buổi chiều sương trở nên đặc biệt
  • "Hồn lau": Tả dáng lau qua màn sương, đồng thời đem lại linh hồn cho cây cỏ
  • "Nẻo bến bờ": Nẻo- hướng đi, lối đi. Đi đâu cũng thấy mênh mông, bao la
  • Điệp ngữ: "Có thấy-có nhớ" thể hiện nỗi lưu luyến, nhớ nhung da diết
  • "Dáng người trên độc mộc": Dáng vẻ uyển chuyển, thướt tha với sự làm duyên của cánh hoa đong đưa theo dòng nước lũ.
  • "Dòng nước lũ - hoa đong đưa": Hình ảnh tưởng chừng đối lập mà hài hòa nên thơ

→ Bút pháp gợi mà không tả

* Hợp

  • Ngòi bút tài hoa, tinh tế nhưng không kém phần lãng mạn, trữ tình của Quang Dũng
  • Tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên và con người Tây Bắc cùng với các kỉ niệm đẹp.

III. Kết bài:

-Suy nghĩ, tình cảm của em Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến .

Mẫu 2:

I. Mở bài

- Giới thiệu, dẫn dắt đoạn 2 Tây Tiến.

II. Thân bài 

- Luận điểm 1:Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

- Luận điểm 2: Đêm liên hoan văn nghệ thấm đậm tình quân dân (bốn câu đầu)

  • Thiên nhiên và con người miền Tây hiện lên mềm mại, uyển chuyển, đầy chất thơ và chất nhạc.
  • Vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng, huyền ảo đã làm cho hiện thực xen cùng hư ảo:
    “bừng” : gợi hình gợi cảm -> ánh sáng bừng lên của ngọn đuốc.
  • “hội đuốc hoa” : sắc thái vừa cổ kín vừa mang nét hiện đại cho đêm liên hoan văn nghệ.
  • “nàng e ấp”: tâm hồn lãng mạn của người lính Tây Tiến.
  • “kìa em”: ánh mắt, nụ cười yêu đời, tinh nghịch của những chàng lính trẻ đa tình.

- Luận điểm 3: Cảnh sống nước và con người nơi Tây Bắc (bốn câu còn lại)

  • Không gian là một dòng sông lúc chiều xuống giăng mắc một màn sương mờ ảo.
  • “Độc mộc”: con thuyền làm bằng thân cây gỗ to => Hình ảnh thơ gợi lên vẻ đẹp khỏe khoắn, rắn rỏi và cứng cáp của con người Tây Bắc nơi đầu sóng ngọn thác.
  • Những bông xám bạc phất phơ theo chiều gió => tạo sự quyến luyến, bịn rịn lúc chia tay, cỏ cây nơi đây như có hồn phảng phất trong từng ngọn cây ngọn cỏ.
  • “Hoa đong đưa”: những cơn mưa, cơn lũ to đầu nguồn mang theo những bông hoa chao đảo trên dòng nước xiết.

- Luận điểm 4: Nghệ thuật phân tích đoạn 2 Tây Tiến:

  • Bút pháp chấm phá mềm mại và uyển chuyển.
  • Ngôn ngữ đậm chất thơ, chất nhạc,mỗi câu thơ đều kết thúc bằng vần trắc tạo nên nhạc điệu của bài thơ.
  • Sử dụng câu hỏi tu từ khéo léo
  • Thể thơ thất ngôn, nhịp 4/3
  • Giọng điệu phù hợp với trạng thái cảm xúc.

III. Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.

Dàn ý phân tích đoạn 2 Tây Tiến

Mẫu 3:

1. Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Quang Dũng cũng như bài thơ Tây Tiến.

- Đề cập khổ 2 trong bài thơ thể hiện tình cảm quân dân trong cuộc chiến tranh chống Pháp cũng như vẻ đẹp của núi rừng sông nước miền Tây.

2. Thân bài

- Những nét chính về nhà thơ Quang Dũng và hoàn cảnh ra đời tác phẩm Tây Tiến.

- Cảm nhận đêm liên hoan và sự hòa quyện tinh tế giữa người em Tây Tiến và vẻ đẹp của núi rừng.

- Tìm hiểu khung cảnh huyền ảo thơ mộng của vùng sông nước nơi đây.

3. Kết bài

- Khái quát ngắn gọn giá trị của bài thơ, đặc biệt vẻ đẹp của khổ 2 bài thơ.

- Bày tỏ suy nghĩ của bản thân khi cảm nhận và phân tích khổ 2 bài Tây Tiến.

Như vậy, chất thơ mộng, chất nhạc, chất họa đã hòa quyện tinh tế trong vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên và con người miền Tây. Có thể thấy đoạn thơ đã bộc lộ rõ nét sự tài hoa trong ngòi bút của Quang Dũng cũng như tâm hồn nghệ thuật độc đáo của nhà thơ.

Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến

Mẫu 1:

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Quang Dũng

- Giới thiệu bài thơ Tây Tiến

II. Thân bài:

- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ

  • “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
  • “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.

- Hai câu thơ tiếp:

  • “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
  • Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
  • Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:

  • Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.
  • “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
  • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

III. Kết bài:

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.

Mẫu 2:

1. Mở bài

  • Tây Tiến được xem là đứa con đầu lòng tráng kiện và tài hoa của Quang Dũng và của cả nền thơ kháng chiến của văn học Việt Nam.
  • Với khổ thơ đầu là nỗi nhớ tha thiết miền đất Tây Bắc và vẻ đẹp vượt vượt lên khó khăn gian khổ của người lính Tây Tiến.

2. Thân bài

- Tác giả:

  • Quang Dũng quê ở Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội), ông là một nghệ sĩ đa tài.
  • Phong cách thơ ông gói gọn trong mấy từ: Phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.

- Tác phẩm:

  • Tây Tiến sáng tác cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh, Quang Dũng hồi tưởng lại về những ngày tháng ở binh đoàn Tây Tiến.
  • Cảm hứng bao trùm bài thơ là cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.

*Phân tích:

- Hai dòng thơ đầu: Nỗi nhớ bao trùm, mạch cảm hứng chủ đạo của bài thơ

  • “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.
  • “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

→ Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải lạc lõng trong lòng tác giả.

- Hai câu thơ tiếp:

  • “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.
  • Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.
  • Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Bốn câu thơ tiếp “Dốc…xa khơi”:

  • Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.
  • “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.
  • “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

- Hai câu thơ “Anh bạn…quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều…nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

3. Kết bài

  • Suốt 14 dòng thơ đầu xoay xung quanh nỗi nhớ khôn nguôi về thiên nhiên núi rừng Tây Bắc, về vẻ đẹp vượt lên trên khó khăn gian khổ của người tính, sự hy sinh cao cả, nét lãng mạn trong tâm hồn người lính trẻ giữa những gian khổ chất chồng.
  • Bằng ngòi bút hào hoa và lãng mạn Quang Dũng đã diễn tả một cách chân thực nhất những nỗi nhớ khắc khoải trong tâm hồn của người lính chiến về một thời kháng chiến đã đi qua.

Dàn ý phân tích khổ 1 Tây Tiến

Mẫu 3:

1. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ

  • Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921 – 1988), quê: Phượng Trì, Đan Phượng, Hà Tây.
  • Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Quang Dũng đã chuyển về đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.

Dẫn dắt 14 câu thơ đầu: 14 câu thơ đầu là hình ảnh về núi rừng Tây Bắc hùng vĩ và những người lính anh dũng nhưng không kém phần tinh nghịch, hóm hỉnh.

2. Thân bài

Kí ức về núi rừng Tây Bắc và đơn vị chiến đấu cũ

  • Nỗi nhớ là cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ, đoạn thơ. Nỗi nhớ ấy như dâng trào không gì có thể kiểm soát được nên đã cất lên thành tiếng gọi

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

  • Từ láy “chơi vơi”: gợi hình, gợi cảm ⇒ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng như có hình, có khối gợi lên một không gian bao la, thời gian sâu thẳm.
  • Hình ảnh núi rừng trùng điệp, hoang sơ và con đường hành quân gian khổ của người lính
  • Hình ảnh dốc, đèo, vực thẳm, rừng dày và con đường hành quân chênh vênh dần hiện ra

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Những địa danh: Sài Khao, Mường Lát gợi lên không gian hoang sơ nơi xứ lạ

  • Cảm giác mệt mỏi của người lính như được xua đi bởi hình ảnh đầy thơ mộng trong đêm của Mường Lát.
  • Câu thơ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: tạo ra nhiều nét nghĩa khác nhau, trong đó có thể hiểu đây là cách tả cảnh đoàn quân đốt đuốc đi trong đêm mịt mù hơi sương trông như những bông hoa.
  • Thanh bằng: gợi cảm giác lâng lâng, chơi vơi, tài hoa và lãng mạn. Khung cảnh núi rừng hiểm trở

Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thăm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

- Hai câu đầu: diễn tả độ cao ngất trời vào sự chênh vênh heo hút của núi đèo Tây Bắc.

  • Từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút” …được sử dụng với mật độ cao
    Thủ pháp điệp từ, đối lập được khai thác triệt để
  • “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”: nghe như tiếng thở nặng nhọc của người lính.
  • Heo hút cồn mây súng ngửi trời: “ngửi”, “súng ngửi trời” được sử dụng rất bạo, có tính tinh nghịch thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, thách thức với gian khổ, hiểm nguy của người lính

- Hai câu sau:

  • Câu thứ ba có sự ngắt nhịp ở giữa như bẻ đôi ⇒ diễn tả hai sườn núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng
  • Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng ⇒ tạo cảm giác lâng lâng, chơi vơi
  • Hình ảnh người lính và kỉ niệm tình quân dân

- Hai câu thơ

Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

  • Nối tiếp mạch cảm xúc về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính được hiện lên rõ hơn
  • Tây Bắc dữ dội, hoang sơ, không chỉ được mở rộng ra theo chiều không gian: theo những địa danh xứ lạ như Sài Khao, Mường Lát mà còn được kéo dài theo chiều dài thời gian: chiều chiều, đêm đêm ⇒ dường như nơi đây chỉ có thác gầm và cọp thét suốt ngày đêm.

3. Kết bài

  • Nêu tóm gọn nội dung và nghệ thuật của 14 câu thơ đầu
  • Hình ảnh núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, đầy hiểm nguy nhưng cũng rất nên thơ
  • Hình ảnh đoàn quân trên đường hành quân mang vẻ đẹp bi tráng.

Mẫu 4:

1. Mở bài: Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến

- Dẫn dắt vào đoạn 1 của bài thơ: Đoạn đầu của bài Tây Tiến thể hiện một thời kháng chiến gian khổ, hào hùng của đoàn quân.

2. Thân bài

2.1 Ký ức về núi rừng Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến

- “Sông Mã”, “Tây Tiến” đều như trở thành những người thân thương ruột thịt mà Quang Dũng dành trọn tình cảm nhớ thương.

- “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ lạ lùng của những người lính từ phố thị.

=> Núi rừng Tây Bắc đã khắc vào tâm hồn của họ những kỷ niệm không bao giờ quên, đồng thời cũng là nỗi trống trải, lạc lõng trong lòng tác giả.

2.2 Hình ảnh núi rừng Tây Bắc và con đường hành quân gian khổ của những người lính

- “Sài Khao”, “Mường Lát” là những địa danh gợi nhắc về địa bàn hoạt động của binh đoàn Tây Tiến, mở rộng sang các không gian khác trong bài thơ.

- Nỗi nhớ ở đây dường như dàn trải khắp vùng không gian rộng lớn, mỗi một nơi bước chân tác giả đi qua, ông đều dành những tình cảm yêu thương đặc biệt, trở thành kỷ niệm khắc sâu trong lòng.

- Những kỷ niệm nhỏ như sự “mỏi” sau chặng hành quân, ngọn đuốc hoa bập bùng trong đêm tối đều chứng minh nỗi nhớ lớn lao của tác giả.

- Gợi sự hiểm trở của núi rừng Tây Bắc, sự vất vả và những nỗ lực kiên cường của người lính chiến khi hành quân.

- “Súng ngửi trời” là hình ảnh nhân hóa thú vị, thể hiện tâm hồn lãng mạn, hồn nhiên và hài hước của người lính chiến trong gian khổ.

- “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” là vẻ đẹp của sự sống, sự thi vị lãng mạn giữa núi rừng hoang vu, gợi sự bình yên, chốn dừng chân cho người lính.

2.3 Hình ảnh người lính và kỷ niệm tình quân dân

- Hai câu thơ “Anh bạn… quên đời”:

  • Sự hy sinh cao cả của người lính chiến, tư thế hiên ngang, oai hùng sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc.
  • Niềm xót xa cùng với sự cảm phục tinh thần hy sinh của Quang Dũng dành cho đồng đội.

- Bốn câu kết đoạn: “Chiều chiều… nếp xôi”

  • Vẻ oai linh, hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc với kết cấu thơ tân kỳ, dùng động từ mạnh, thêm vào đó là sự nguy hiểm rình rập nơi rừng thiêng nước độc của ác thú.
  • Sự bừng tỉnh khỏi kỷ niệm của tác giả, quay về hiện thực với nỗi nhớ tha thiết, nồng nàn, nhớ tình quân dân ấm nồng với nắm xôi, hương lửa những ngày còn chiến đấu.

3. Kết bài

3.1 Giá trị nội dung

- Đoạn thơ 14 câu tái hiện rõ nét thiên nhiên và con người Tây Bắc, trên nền thiên nhiên những người lính Tây Tiến hiện lên thật oai hùng, bi tráng.

3.2 Giá trị nghệ thuật

- Nghệ thuật tương phản và cường điệu, cách sử dụng từ láy gợi hình, gợi cảm để khắc họa một bức tranh giàu màu sắc, đường nét.

- Bút pháp hiện thực kết hợp với cảm hứng lãng mạn; chất họa kết hợp với chất nhạc => dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở, khắc nghiệt, hùng vĩ và thơ mộng.

  • Nghệ thuật hài thanh: Tác giả sử dụng câu thơ nhiều thanh trắc tạo nên sự trắc trở.
  • Thơ mộng, trữ tình: với các từ ngữ độc đáo, ấn tượng: “hoa về” chứ không phải “hoa nở”; “đêm hơi” chứ không phải “đêm sương”.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Dàn ý phân tích bài Tây Tiến của Quang Dũng chọn lọc hay nhất (10 mẫu) file pdf hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết
2.7
7 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status