Nội dung hướng dẫn giải Bài 25B: Em kể về ngày hội được chúng tôi biên soạn bám sát bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 chương trình mới (VNEN). Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.
1. Trình bày tranh, ảnh, tài liệu sưu tầm về ngày hội
2. Kể lại câu chuyện Hội vật
Xem tranh và lời gợi ý, kể lại từng đoạn câu chuyện
Bài làm:
Đoạn 1. Cảnh mọi người đi xem hội vật
Mới sáng sớm, nơi tổ chức hội vật đã đông nghịt người. Người ta chen lấn nhau vòng trong vòng ngoài cốt để có một chỗ đứng tốt có thể nhìn rõ mặt ông Cản Ngũ và xem tài vật của ông. Tiếng trống thúc liên hồi càng làm cho không khí nơi sới vật thêm rộn ràng, náo nức.
Đoạn 2. Mở đầu keo vật
- Vừa vào keo vật, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ và tung ra nhiều miếng vật hiểm hóc nhằm chiến thắng đối phương. Còn ông Cản Ngũ thì có vẻ lớ ngớ, chậm chạp, vụng về và chỉ loay hoay chống đỡ làm cho keo vật trở nên buồn tẻ, không hấp dẫn người xem.
Đoạn 3. Ông Cản Ngũ bước hụt và hành động của Quắm Đen
- Chợt ông Cản Ngũ bước hụt, chúi người về phía trước. Quắm Đen nhanh như cắt lao vào ôm lấy một bên chân ông với ý đồ nhấc bổng ông lên. Người xem reo hò vang dội và tin rằng trận đấu sắp kết thúc và người thắng là Quắm Đen.
Đoạn 4. Thế vật bế tắc của Quắm Đen
- Tiếng reo hò, tiếng trống thúc càng làm náo nức, sôi động. Quắm Đen cố gắng lấy sức ra để nhấc chân ông Cản Ngũ lên. Nhưng ông Ngũ vẫn chưa chịu ngã. Chân ông cứ cắm chặt xuống đất như một cây cột sắt mà dù Quắm Đen có cố gắng thế nào cũng không nhổ được nó lên.
Đoạn 5. Kết thúc keo vật
- Ông Cản Ngũ cứ để cho Quắm Đen ôm vật chân ông. Lát sau, dường như thấy Quắm Đen đã thấm mệt, ông mới bình tĩnh thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen và dễ dàng nhấc bổng anh ta lên như người ta cầm một con ếch giơ lên vậy.
1. Viết vào vở theo mẫu
2. Tìm các từ ngữ:
Gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau:
Chứa tiếng có vần ưt hoặc ưc, có nghĩa như sau:
Bài làm:
Gồm hai tiếng, trong đó tiếng nào cũng bắt đầu bằng tr hoặc ch, có nghĩa như sau:
Chứa tiếng có vần ưt hoặc ưc, có nghĩa như sau:
3. Nghe - viết đoạn văn trong bài Hội vật (Từ tiếng trống dồn đến ngang bụng vậy)
Bài làm:
Tiếng trống dông lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông vẫn đứng như cây trồng giữa sới. Còn Quằm Đen thì đang loay hoay, gò lưng lại, không sao bê nổi chân ông lên. Cái chân tựa như bằng cột sắt chứ không phải là chân người nữa.
Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen, nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như con ếch buộc sợi rơm ngang bụng vậy.
4. Hát một bài hát hoặc đọc một bài thơ về ngày hội
Bài làm:
Ví dụ mẫu:
CẢNH SẮC YÊN TỬ
Đường lên cáp lượn mây trắng bay
Thăm thẳm non xanh, sương giăng dầy
Giải oan tên suối như nuối tiếc
Nghìn đời sau ai biết giải bày!
Hội chùa Yên Tử gọi mùa xuân
Bảy trăm năm trước nhớ vua Trần
Xa nơi trần tục về cửa Phật
Đến chốn mây trời dựng Trúc Lâm.
Mặt đá rêu phong xen cỏ hoa
Rừng thông gió hát, trắng mây ngàn
Non cao trời đất như gần lại
Mờ ảo thực hư cõi niết bàn.
Cây đại người trồng mấy trăm năm
Dáng đứng còng queo trải tháng năm
Khói, sương phảng phất u tĩnh mịch
Chuông ngân nhớ mãi Thiền Trúc Lâm
VỀ MIỀN QUAN HỌ
Đến hẹn về với Hội Lim
Gái trai trẩy hội khắp miền gần xa
Áo dài mớ bảy mớ ba
Ô lục soạn, áo the hoa gấm màu
Nón ba tầm, nón quai thao
Khăn xếp bên yếm lụa đào sánh đôi
Làm xao xuyến cả lòng người
Quê em Kinh Bắc đất trời vào xuân
Câu ca Quan họ níu chân
Đàn anh, đàn chị duyên thầm gửi trao
Mạn thuyền đối đáp cùng nhau
Tiêu Tương gợi nhớ thuở nào Trương Chi
“Người ơi người ở đừng về”
Hẹn năm sau lại qua nghe hát cùng.
5. Đóng vai hỏi và đáp câu hỏi Vì sao?
- Một bạn đóng vai hỏi, bạn kia trả lời, sau đó hai bạn đổi nhiệm vụ cho nhau.
Hỏi - đáp trong mỗi tình huống sau:
M: Lan mượn vở chép bài của Hoa.
Hoa: - Vì sao cậu phải mượn vở chép bài?
Lan: - Tớ phải mượn vở chép bài vì hôm qua tớ nghỉ học.
Bài làm:
Lan từ chối không đi chơi cùng Hoa.
Hoa: - Vì sao bạn không đi chơi cùng với mình?
Lan: - Mình phải giúp mẹ trông em nên không đi chơi được.
Hoa mượn bút của Lan để viết bài chính tả.
Hoa: - Vì sao bạn phải mượn bút của mình?
Lan: - Mình phải mượn bút của bạn vì bút của mình vừa hết mực xong.
Lan đi học muộn.
Hoa: - Vì sao bạn đi học muộn?
Lan: - Mình đi học muộn vì sáng nay xe của bố mình bị hỏng giữa đường.
6. Đọc những câu sau. Viết vào vở câu hỏi cho bộ phận in đậm trong mỗi câu đó
Bài làm:
Trả em không được tắm ở sông hồ một mình vì rất nguy hiểm
=> Vì sao trẻ em không được tắm ở sông hồ một mình?
Hùng được thầy giáo khen vì thành tích trong bóng đá
=> Vì sao Hùng được thầy giáo khen?
Nhiều người thích đi xem hội vì hội rất đông vui
=> Vì sao nhiều người thích đi xem hội?
Hỏi người thân về lễ hội ở quê em, theo gợi ý:
Bài làm:
Ví dụ mẫu:
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải Bài 25B: Em kể về ngày hội Tiếng Việt lớp 3 VNEN file PDF hoàn toàn miễn phí.