Logo

Giải SBT Vật lý 10 Bài 4: Sự rơi tự do chính xác

Giải SBT Vật lý 10 Bài 4: Sự rơi tự do chính xác trang 14 - 15 - 16, bao gồm lời giải trong sách bài tập. Hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức và luyện giải các dạng bài tập thành thạo
5.0
1 lượt đánh giá

Mời các em học sinh tham khảo ngay nội dung hướng dẫn soạn sách bài tập môn Vật Lí lớp 10 Bài 4: Sự rơi tự do được bày chi tiết, dễ hiểu nhất dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bài học này, từ đó chuẩn bị tốt cho tiết học sắp tới nhé.

Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 4.1 trang 14​​​​​​​

Một vật rơi tự do từ độ cao h xuống đất. Công thức tính vận tốc V của vật khi chạm đất là:

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Lời giải:

Chọn đáp án C

Giải bài 4.2 SBT Vật lý lớp 10 trang 15

Chuyển động của vật nào dưới đây có thể coi là chuyển động rơi tự do ?

A. Một vận động viên nhảy dù đã buông dù và đang rơi trong không trung.

B. Một quả táo nhỏ rụng từ trên cây đang rơi xuống đất.

C. Một vận động viên nhảy cầu đang lao từ trên cao xuống mặt nước.

D. Một chiếc thang máy đang chuyển động đi xuống.

Giải bài 4.3 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 15

Chuyển động của vật nào dưới đây không thể coi là chuyển động rơi tự do ?

A. Một viên đá nhỏ được thả rơi từ trên cao xuống đất.

B. Các hạt mưa nhỏ lúc bắt đầu rơi.

C. Một chiếc lá rụng đang rơi từ trên cây xuống đất.

D. Một viên bi chì đang rơi ở trong ống thuỷ tinh đặt thẳng đứng và đã được hút chân không.

Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 4.4 trang 15

Một vật được thả rơi tự do từ độ cao 4,9 m xuống đất. Bỏ qua lực cản của không khí. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2. Vận tốc v của vật trước khi chạm đất là bao nhiêu ?

A. v = 9,8 m/s.        B. v ≈ 9,9 m/s.

C. v = 10 m/s.        D. v ≈ 9,6 m/s.

Lời giải:

4.2: Chọn đáp án B

4.3: Chọn đáp án C

4.4: Chọn đáp án A

Giải bài 4.5 SBT Vật lý lớp 10 trang 15

Một hòn sỏi nhỏ được ném thẳng đứng xuống dưới với vận tốc đầu bằng 9,8 m/s từ độ cao 39,2 m. Lấy g = 9,8 m/s2. Bỏ qua lực cản của không khí. Hỏi sau bao lâu hòn sỏi rơi tới đất ?

A. t = 1 s.        B. t = 2 s.

C. t = 3 s.        D. t = 4 s.

Giải bài 4.6 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 15

Cũng bài toán trên, hỏi vận tốc của hòn sỏi trước khi chạm đất là bao nhiêu ?

A. v = 9,8 m/s.        B. v= 19,6 m/s.

C. v = 29,4 m/s.        D. v = 38,2 m/s.

Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 4.7 trang 15

Hai vật được thả rơi tự do đồng thời từ hai độ cao khác nhau h1 và h2. Khoảng thời gian rơi của vật thứ nhất lớn gấp đôi khoảng thời gian rơi của vât thứ hai. Bỏ qua lưc cản của không khí. Tỉ số các độ cao h1/h2 là bao nhiêu ?

A. h1/h2 = 2 B. h1/h2 = 0.5 C. h1/h2 = 4 D. h1/h2 = 1

Lời giải:

4.5: Chọn đáp án B

4.6: Chọn đáp án C

4.7: Chọn đáp án C

Giải bài 4.8 SBT Vật lý lớp 10 trang 15

Tính khoảng thời gian rơi tự do t của một viên đá. Cho biết trong giây cuối cùng trước khi chạm đất, vật đã rơi được đoạn đường dài 24,5 m. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2.

Lời giải:

Nếu gọi s là quãng đường viên đá đi được sau khoảng thời gian t kể từ khi bắt đầu rơi tới khi chạm đất và gọi s1 là quãng đường viên đá đi được trước khi chạm đất 1 s, tức là sau khoảng thời gian t1 = t -1 thì ta có các công thức

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Từ đó suy ra quãng đường viên đá đi được trong 1 s cuối trước khi chạm đất là:

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Với Δs = 24,5 m và g = 10 m/s2, ta tìm được khoảng thời gian rơi tự do của viên đá

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Giải bài 4.9 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 16

Tính quãng đường mà vật rơi tự do đi được trong giây thứ tư. Trong khoảng thời gian đó vận tốc của vật đã tăng lên bao nhiêu? Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2.

Lời giải:

Quãng đường mà vật rơi tự do đi được sau khoảng thời gian t tính công thức: s = (gt2)/2

Từ đó suy ra quãng đường mà vật rơi tự do đi được sau khoảng thời gian t = 3 s là : s3 = (g.32)/2 = 4.5g

và quãng đường mà vật rơi tự do đi được sau khoảng thời gian t = 4 s là : s4 = (g.42)/2 = 8g

Như vậy quãng đường mà vật rơi tự do đi được trong giây thứ tư là

Δs = s4 - s3 = 8 g - 4,5 g = 3,5 g = 3,5.9,8 = 34,3 m

Vận tốc của vật rơi tự do tính theo công thức : v = gt

Từ đó suy ra, trong giây thứ tư, vận tốc của vật đã tăng lên một lượng bằng : Δv = v4 - v3 = 4g - 3g = g = 9,8 m/s.

Giải sách bài tập Vật lý lớp 10 bài 4.10 trang 16

Hai viên bi A và B được thả rơi tự do từ cùng một độ cao. Viên bi A rơi sau viên bi B một khoảng thời gian là 0,5 s. Tính khoảng cách giữa hai viên bi sau thời gian 2 s kể từ khi bi A bắt đầu rơi. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2.

Lời giải:

Chọn thời điểm viên bi A bắt đầu rơi làm mốc thời gian. Nếu gọi t là thời gian rơi của viên bi A thì thời gian rơi của viên bi B sẽ là t' = t + 0,5. Như vậy quãng đường mà viên bi A và B đã đi được tính theo các công thức :

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Từ đó suy ra khoảng cách giữa hai viên bi sau khoảng thời gian 2 s kể từ khi bi A bắt đầu rơi

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Suy ra Δs ≈ 11m

Giải bài 4.11 SBT Vật lý lớp 10 trang 16

Một vật rơi tự do từ độ cao s xuống tới mặt đất. Cho biết trong 2 s cuối cùng, vật đi được đoạn đường bằng một phần tư độ cao s. Hãy tính độ cao s và khoảng thời gian rơi t của vật. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2.

Lời giải:

Nếu gọi s là quãng đường mà vật đã rơi trong khoảng thời gian t và s1 là quãng đường mà vật đã rơi trong khoảng thời gian t’ = t – 2 thì ta có thể viết

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Từ đó suy ra quãng đường mà vật đã đi được trong 2 s cuối cùng sẽ bằng:

Giải sách bài tập Vật Lí 10 | Giải sbt Vật Lí 10

Từ (1) và (2) ta có: (gt2)/2 = 2g(t−1) ⇒ t2 − 16t + 16 = 0

Giải PT trên ta tìm được hai nghiệm t1 ≈ 14,9 và t2 ≈ 1,07 (loại)

Độ cao từ đó vật rơi xuống là s = (9.8.(14,9)2)/2 ≈ 1088(m)

Giải bài 4.12 sách bài tập Vật lý lớp 10 trang 16

Một vật được thả rơi từ một khí cầu đang bay ờ độ cao 300 m. Bỏ qua lực cản của không khí. Lấy gia tốc rơi tự do g = 9,8 m/s2. Hỏi sau bao lâu thì vật rơi chạm đất ? Nếu :

a) khí cầu đứng yên.

b) khí cầu đang hạ xuống theo phương thẳng đứng với vận tốc 4,9 m/s.

c) khí cầu đang bay lên theo phương thẳng đứng với vận tốc 4,9 m/s.

Lời giải:

a. Trong trường hợp khí cầu đứng yên thì quãng đường vật rơi tự do từ độ cao s tính theo công thức s = (gt2)/2

Từ đó suy ra khoảng thời gian rơi tự do của vật bằng: t = √2h/g = √2300/9.8

b. Trong trường hợp khí cầu đang hạ xuống thì vật rơi nhanh dần đều với vận tốc đầu v0 = 4,9 m/s bằng vận tốc hạ xuống của khí cầu từ độ cao s được tính theo công thức s = v0t + (gt2)/2

Thay số vào ta thu được phương trình bậc 2:

300 = 4.9t + (9.8t2)/2 ⇔ t2 + t - 300/4.9 = 0

Giải ra ta tìm được t ≈ 7,3 s (chú ý chỉ lấy nghiệm t > 0)

Như vậy thời gian rơi của vật là t ≈ 7,3 s

c. Trong trường hợp khí cầu đang bay lên thì lúc đầu vật được ném lên cao với vận tốc đầu v0 = 4,9 m/s bằng vận tốc bay lên của khí cầu từ độ cao s và chuyển động chậm dần đều trong khoảng thời gian t2 lên tới độ cao lớn nhất, tại đó v = 0. Khoảng thời gian t2 được tính theo công thức:

v = v0 – gt2 = 0 ⇒ t2 = 0,5 s

Sau đó vật lại rơi tự do từ độ cao lớn nhất xuống đến độ cao 300 m trong thời gian t2 = 0,5 s, rồi tiếp tục tơi nhanh dần đều với vận tốc v0 = 4,9 m/s từ độ cao 300 m xuống tới đất trong khoảng thời gian t1 ≈ 7,3 s (giống như trường hợp trên).

Như vậy, khoảng thời gian chuyển động của vật sẽ bằng: t = 2t2 + t1 = 2.0,5 + 7,3 = 8,3 s.

►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ lời giải sách bài tập Vật Lí Bài 4: Sự rơi tự do lớp 10, chi tiết, đầy đủ nhất file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi, hỗ trợ các em ôn luyện giải đề đạt hiệu quả nhất.

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status