Logo

Giải SBT Địa Lí 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp)

Giải SBT Địa Lí 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp) hướng dẫn trả lời các câu hỏi chi tiết, ngắn gọn, đủ ý trong sách bài tập. Giúp học sinh củng cố kiến thức, ôn luyện hiệu quả.
5.0
1 lượt đánh giá

Chúng tôi xin giới thiệu đến học sinh bộ tài liệu giải sách bài tập Địa Lí 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp) có đáp án và lời giải hay cho các câu hỏi trong sách bài tập môn Địa lớp 6. Hỗ trợ học sinh ôn tập, nắm chắc phương pháp giải các dạng bài tập. Nội dung chi tiết học sinh xem tại đây.

Bài 1 sách bài tập Địa Lý 6

Dựa vào hình 14 và kết hợp với những kiến thức đã học, hãy cho biết:

Bình nguyên có đặc điểm gì về bề mặt địa hình và độ caò.

Cao nguyên có đặc điểm gì về bề mặt địa hình, sườn và độ cao.

Cao nguyên khác bình nguyên ở những điểm nào.

Các đặc điểm địa hình (đỉnh, độ cao, sườn, thung lũng) của đồi khác với của núi như thế nào.

Trả lời

Bình nguyên có đặc điểm về bề mặt địa hình và độ cao:

  • Độ cao: Độ cao tuyệt đới từ 200m - 500 m
  • Gồm hai loại đồng bằng:
    • Bào mòn: bề mặt hơi gợn sóng (ví dụ: châu Âu, Canada, ...)
    • Bồi tụ: Bề mặt bằng phẳng

Cao nguyên có đặc điểm về bề mặt địa hình, sườn và độ cao:

Độ cao tuyệt đới trên 500m

Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, sườn dốc

Cao nguyên khác bình nguyên ở những điểm: độ cao, bề mặt địa hình

Các đặc điểm địa hình (đỉnh, độ cao, sườn, thung lũng) của đồi khác với của núi như thế nào.

Bài 2 sách bài tập Địa Lý 6

Hãy đánh dấu X vào ô vuông thể hiện ý em cho là đúng nhất.

Bình nguyên là dạng địa hình có

a) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi gần 500m.

b) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, đôi khi trên 500m.

c) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường xấp xỉ 500m, đôi khi dưới 200m.

d) bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ cao tuyệt đối thường dưới 2Ổ0m, đôi khi dưới 500m, có sườn dốc.

Trả lời

Chọn đáp án A

Bài 3 sách bài tập Địa Lý 6

Dựa vào kiến thức đã học và dựa vào hình 14, hãy nêu sự phân loại bình nguyên theo các tiêu chí sau

Theo độ cao

Theo nguyên nhân hình thành

Trả lời

Theo độ cao:

Bình nguyên thấp

Bình nguyên cao

Theo nguyên nhân hình thành: hai loại

Bình nguyên do băng hà bào mòn

Bình nguyên do phù sa của biển hay sông bồi tụ (còn gọi là bình nguyên bồi tụ)

Bài 4 sách bài tập Địa Lý 6

Tại sao người ta không dùng độ cao tuyệt đối để làm căn cứ phân loại đồi?

Trả lời

Vì đồi là một dạng địa hình chuyển tiếp giữa bình nguyên và núi nên khi đo bằng độ cao tuyệt đối (tính từ mực nước biển) sẽ không chính xác bằng độ cao tương đối (do là một dạng chuyển tiếp nên ta khó xác định đâu là độ cao phần đồi và dễ lẫn lộn sang núi và bình nguyên).

Bài 5 sách bài tập Địa Lý 6

Cho biết câu dưới đây đúng hay sai.

Đồi là một dạng địa hình núi già.

Trả lời: Đúng

Bài 6 sách bài tập Địa Lý 6

Cho biết câu dưới đây đúng hay sai.

Phần đất liền trên các bản đồ tự nhiên có in màu xanh lá mạ hoặc màu vàng nhằm thể hiện bình nguyên hoặc đồng bằng.

Trả lời: Sai

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download giải sách bài tập Địa Lý 6 Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp) chi tiết, có file tải word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status