Hướng dẫn giải VBT Ngữ Văn 8 tập 2 bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt ngắn gọn, chi tiết, bám sát nội dung chương trình học giúp các em tiếp thu bài giảng một cách dể hiểu và hỗ trợ các em ôn luyện thêm kiến thức.
Phần I: KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNH
Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (Các câu được đanh số để tiện theo dõi.)
Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi (1). [...]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3).
(Nam Cao, Lão Hạc)
Trả lời:
STT | Câu | Kiểu câu |
(1) | Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. | Câu ghép trần thuật |
(2) | Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, đau buồn, ích kỉ che lấp mất | Câu đơn trần thuật |
(3) | Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận | Câu ghép trần thuật |
Dựa vào theo nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn.
Trả lời:
Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau:
- Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những gì che lấp mất?
- Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị che lấp mất đi không?
…
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.
Tôi bật cười bảo lão (1):
- Sao cụ lo xa thế (2) ? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3) ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4) ! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5) ?
- Không, ông giáo ạ (6) ! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7) ?
(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn?
b) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)?
c) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng để làm gì?
Trả lời:
Số TT | Các câu trong | Kiểu câu | Chức năng của những câu nghi vấn trong đoạn trích |
(1) | Tôi bật cười bảo lão. | Câu trần thuật | – Câu nghi vấn thứ nhất thể hiện sự cảm thông của ông giáo với hoàn cảnh và quyết định của lão Hạc |
(2) | Sao cụ lo xa quá thế? | Câu nghi vấn | |
(3) | Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! | Câu trần thuật | |
(4) | Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! | Câu cầu khiến | – Câu nghi vấn thứ hai dùng để lời khuyên lão Hạc sử dụng tiền để ăn uống, không nên nhịn đói. |
(5) | Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại? | Câu nghi vấn | – Câu nghi vấn thứ ba dùng để hỏi |
(6) | Không, ông giáo ạ! | Câu trần thuật | |
(7) | Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? | Câu nghi vấn |
Phần II: HÀNH ĐỘNG NÓI
Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây.
STT | Câu đã cho | Hành động nói |
1 | Tôi bật cười bảo lão: |
|
2 | - Sao cụ lo xa quá thế? |
|
3 | Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! |
|
4 | Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! |
|
5 | Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? |
|
6 | - Không, ông giáo ạ! |
|
7 | Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? |
|
Trả lời:
STT | Câu đã cho | Hành động nói |
1 | Tôi bật cười bảo lão: | kể |
2 | - Sao cụ lo xa quá thế? | bộc lộ cảm xúc |
3 | Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! | nhận định |
4 | Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! | đề nghị |
5 | Tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại? | giải thích |
6 | - Không, ông giáo ạ! | phủ định bác bỏ |
7 | Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? | hỏi |
Hãy sắp xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết
Trả lời:
STT | Kiểu câu | Hành động nói được thực hiện | Cách dùng |
1 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
2 | Nghi vấn | Bộc lộ cảm xúc | Gián tiếp |
3 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
4 | Cầu khiến | Điều khiển | Trực tiếp |
5 | Nghi vấn | Trình bày | Gián tiếp |
6 | Trần thuật | Trình bày | Trực tiếp |
7 | Nghi vấn | Hỏi | Trực tiếp |
Phần III: LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau:
Sứ giả vào, đứa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này". Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
Trật tự các từ in đậm được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của cảm xúc và hành động: kinh ngạc – vui mừng – về tâu vua.
Trong những câu sau, việc sắp xếp các từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì?
a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.
(Bánh chưng, bánh giầy)
b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống.
(Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ)
Trả lời:
a) Các từ in đậm được sắp xếp để nối kết câu.
b) Các từ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói.
►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải VBT Ngữ văn lớp 8 tập 2 bài: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt chi tiết, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.