Logo

Giải Tiếng Việt VNEN lớp 4 Tập 1 Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại

Giải bài tập tiếng việt lớp 4 VNEN Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại trang 139 Tập 1 sách giáo khoa chương trình mới chi tiết, dễ hiểu giúp các em tiếp thu bài học hiệu quả
5.0
1 lượt đánh giá

Nội dung hướng dẫn giải Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại được chúng tôi biên soạn bám sát bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 chương trình mới (VNEN). Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

Hoạt động cơ bản Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại

Câu 1.

Đọc các câu dưới đây và chia chúng thành hai nhóm:

a. Chữ như gà bới.

b. Chữ viết như rồng múa phượng bay.

c. Chữ đều tăm tắp.

d. Chữ viết ngay hàng thẳng lối.

e. Chữ nát như tương.

Các câu khen chữ viết đẹp

Các câu chê chữ viết xấu

...

...

Đáp án và hướng dẫn giải:

Các câu khen chữ viết đẹp

Các câu chê chữ viết xấu

b. Chữ viết như rồng múa phượng bay.

c. Chữ đều tăm tắp.

d. Chữ viết ngay hàng thẳng lối.

a. Chữ như gà bới.

e. Chữ nát như tương.

Câu 2.

Văn hay chữ tốt

1. Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:

- Gia đình già có một việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?

Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:

- Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.

2. Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc hết sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

3. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.

Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày một đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

(Theo Truyện đọc 1, 1995)

Câu 3.

Giải nghĩa:

- Khẩn khoản: tha thiết, nài nỉ người khác chấp nhận yêu cầu của mình.

- Huyện đường: nơi làm việc của quan huyện trước đây.

- Ân hận: băn khoăn, day dứt và tự trách mình về việc không hay xảy ra.

Câu 4.

Cùng luyện đọc.

Câu 5.

Trao đổi để trả lời các câu hỏi sau:

a. Câu nào trong bài giải thích nguyên nhân Cao Bá Quát thường bị điểm kém?

b. Sự việc gì xảy ra làm Cao Bá Quát phải vô cùng ân hận?

c. Tìm trong bài những chi tiết cho thấy Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ.

d. Kết quả của sự cố gắng đó như thế nào?

 Đáp án và hướng dẫn giải: 

a. Câu trong bài giải thích nguyên nhân Cao Bá Quát thường bị điểm kém là: Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.

b. Sự việc xẩy xa đã làm Cao Bá Quát phải ân hận là: Lá đơn của Cao Bá Quát vì chữ quá xấu, quan không đọc được nên thét lính đuổi bà cụ về, khiến bà cụ không giải được nổi oan.

c. Những chi tiết cho thấy Cao Bá Quát quyết chí luyện viết chữ: Sáng sáng ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối, viết xong mười trang vở mới đi ngủ; mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu; luyện viết liên tục suốt mấy năm trời.

d. Kết quả của sự cố gắng là: Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.

Câu 6.

Hỏi - đáp:

- Bạn tự đánh giá chữ viết của mình đẹp hay chưa đẹp?

- Bạn đã (đang hoặc sẽ) làm gì để luyện viết chữ cho đẹp hơn?

- Theo bạn, kết quả thế nào (hoặc sẽ thế nào)?

 Đáp án và hướng dẫn giải: 

- Hiện tại, chữ viết của em đang ở mức trung bình chưa quá đẹp nhưng cũng đảm bảo ở mức dễ nhìn.

- Để luyện viết chữ đẹp hơn, mỗi ngày em dành khoảng 1 tiếng đồng hồ đề luyện viết chữ.

- Em hi vọng sau khi em chịu khó luyện viết hằng ngày thì chữ em sẽ càng ngày càng tiến bộ hơn, đẹp hơn.

Câu 7.

Tìm hiểu về câu hỏi và dấu chấm hỏi:

a. Ghi lại các câu hỏi trong bài tập đọc Người tìm đường lên các vì sao.

b. Các câu hỏi ấy là của ai và để hỏi ai?

c. Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi

 Đáp án và hướng dẫn giải: 

a. Những câu hỏi trong bài tập đọc Người tìm đường lên các vì sao là:

- Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?

- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

b. Câu hỏi đấy của ai và hỏi ai:

Câu hỏi

Của ai

Hỏi ai

Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?

Xi-ôn-cốp- xki

Tự hỏi mình

Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

Người bạn

Xi-ôn-cốp-xki

c. Dấu hiệu giúp em nhận ra điều đó là:

- Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?

→ Dấu hiệu từ để hỏi "vì sao" và dấu chấm hỏi cuối câu "?"

- Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?

→ Dấu hiệu từ để hỏi "làm thế nào" và dấu chấm hỏi cuối câu "?".

Hoạt động thực hành Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại

Câu 1.

Tìm câu hỏi trong bài Thưa chuyện với mẹ và viết vào bảng (theo mẫu):

Thứ tự

Câu hỏi

Câu hỏi của ai

Để hỏi ai?

Từ nghi vấn

1

Con vừa bảo gì

Câu hỏi của mẹ

Để hỏi Cương

.........

.........

.........

..........

..........

 Đáp án và hướng dẫn giải: 

Thứ tự

Câu hỏi

Câu hỏi của ai?

Để hỏi ai?

Từ nghi vấn

1

Bài: Thưa chuyện với mẹ

- Con vừa bảo gì?

- Ai xui con thế?

- Nhưng biết thầy có chịu nghe không?

 

Câu hỏi của mẹ

Câu hỏi của mẹ

Câu hỏi của mẹ

 

Để hỏi Cương

Để hỏi Cương

Để hỏi Cương

 

thế

không

2

Bài: Hai bàn tay

- Anh có yêu nước không?

- Anh có thể giữ được bí mật không?

- Anh có muốn đi với tôi không?

- Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

- Anh đi với tôi chứ?

 

 

Câu hỏi của Bác Hồ

Câu hỏi của Bác Hồ

Câu hỏi của Bác Hồ

Câu hỏi của bác Lê

Câu hỏi của Bác Hồ

 

Hỏi bác Lê

Hỏi bác Lê

Hỏi bác Lê

Hỏi Bác Hồ

Hỏi bác Lê

 

Có...không

có....không

có.....không

Đâu

chứ

Câu 2.

a. Đọc lại truyện Văn hay chữ tốt và tìm đoạn mở bài, thân bài, kết bài của truyện.

b. Mở bài và kết bài của truyện được viết theo cách nào? Hãy viết mở bài và kết bài theo cách khác cho truyện.

 Đáp án và hướng dẫn giải: 

a. Mở bài, thân bài và kết bài trong truyện Văn hay chữ tốt là:

- Mở bài: Thuở đi học, Cao Bá Quát..... thầy cho điểm kém

- Thân bài: Một hôm, bà cụ hàng xóm..... nhiều kiểu chữ khác nhau

- Kết bài: Kiên trì luyện tập....... người văn hay chữ tốt

b. Mở bài của truyện là mở bài trực tiếp, kết bài là kết bài không mở rộng

Viết lại kết bài và mở bài:

- Mở bài: Nhà văn học Tây Hán nước ta – Dương Hùng nói rằng: “Chữ cũng là tâm người viết. Tâm vẽ ra hình mà có thể phân biệt được người chính hay tà”. Điều này chứng tỏ chữ viết có vai trò vô cùng quan trọng. Dù tài giỏi, cao siêu nhưng chữ viết không đạt cũng chẳng làm nên được việc lớn. Chắc hẳn, bạn sẽ không tin, vậy hãy để câu chuyện "Văn hay chữ tốt" chứng tỏ điều này.

- Kết bài: Con người sinh ra không phải ai cũng đã có được những nét chữ đẹp, đó là cả một quá trình khổ luyện mà nên. Cũng như Cao Bá Quát, ông đã không ngừng cố gắng để rồi ông được đền đáp xứng đáng. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt và là tấm gương cho người đời noi theo.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải Bài 13B: Kiên trì và nhẫn nại Tiếng Việt lớp 4 VNEN file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
Tham khảo thêm:
    CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
    Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
    Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
    Copyright © 2020 Tailieu.com