Nội dung hướng dẫn giải Bài: Chiếc lược ngà được chúng tôi biên soạn bám sát bộ sách giáo khoa môn Ngữ văn 9 chương trình mới (VNEN). Là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học tốt môn Văn lớp 9.
1. Hãy đọc một bài thơ/ đoạn thơ hoặc một câu chuyện kể về tình cha con
Bài làm:
Một số bài thơ viết về tình cha con:
Nói với con
Y Phương
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
Lục bát về Cha
(Trí Nhân)
Cánh cò cõng nắng qua sông
Chở luôn nước mắt cay nồng của cha
Cha là một dải ngân hà
Con là giọt nước sinh ra từ nguồn
Quê nghèo mưa nắng trào tuôn
Câu thơ cha dệt từ muôn thăng trầm
Thương con cha ráng sức ngâm
Khổ đau hạnh phúc nảy mầm từ hoa
Lúa xanh xanh mướt đồng xa
Dáng quê hòa với dáng cha hao gầy
Cánh diều con lướt trời mây
Chở câu lục bát hao gầy tình Cha.
1. Đọc văn bản "Chiếc lược ngà"
2. Tìm hiểu văn bản
a) Em hãy kể tóm tắt cốt truyện của đoạn trích. Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
Bài làm:
Tóm tắt truyện:
Ông Sáu xa nhà tham gia kháng chiến suốt tám năm trời, khao khát mong mỏi đến ngày được trở về gia đình gặp mặt con gái. Nhưng bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho em không giống với cha trong bức ảnh chụp chung với má. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến lúc Thu nhận ra cha, lúc tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi trở lại nơi chiến đấu. Tại khi căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương đứa con vào việc làm chiếc lược bằng ngà voi để tặng cô con gái bé bỏng. Nhưng món quà chưa kịp trao cho con thì trong một trận càn, ông đã hy sinh. Trước lúc nhắm mắt ông còn kịp trao cây lược cho người bạn để gửi cho con gái.
Tình huống bộc lộ sâu sắc và cảm động tình cha con:
b) Tìm hiểu và phân tích diễn biến tâm lí, hành động của bé Thu trong lần gặp cha, khi ông Sáu được về phép. Qua đó hãy nhận xét về tính cách nhân vật bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lí của tác giả.
Bài làm:
c) Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với con đã được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào? Điều đó đã bộc lộ thêm nét đẹp gì trong tâm hồn của người cán bộ cách mạng ấy?
Bài làm:
Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu với con gái được thể hiện qua các chi tiết:
Qua những chi tiết trong truyện, có thể thấy ông Sáu là một chiến sĩ cách mạng tha thiết tình yêu quê hương đất nước, dù nhiệm vụ chiến đấu gian nan nhưng trong lòng luôn nghĩ về gia đình, thương yêu con cái hết mực. Ông luôn muốn bù đắp những thiệt thòi cho đứa con trong những ngày không có tình thương của ba bên cạnh.
d) Truyện được kể theo lời trần thuật của nhân vật nào? Cách chọn ngôi kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện?
Bài làm:
1. Luyện tập đọc hiểu văn bản Chiếc lược ngà
Em hãy viết lại đoạn truyện kể lại cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của một nhân vật khác (ông Sáu hoặc bé Thu).
Bài làm:
Tham khảo đoạn viết lại cuộc gặp gỡ cuối cùng của hai cha con ông Sáu theo lời hồi tưởng của bé Thu:
Tôi rất nhớ buổi sáng hôm đó, sau khi theo ngoại về nhà, hàng xóm và cả họ hàng đếm nhà tôi rất đông. Má tôi lo chuẩn bị đồ đạc, tư trang để ba chuẩn bị lên đường, ba tôi đang tiếp chuyện mọi người. Dường như chẳng ai chú ý đến sự có mặt của tôi lúc này. Tâm trí tôi lúc này rối bời, biết bao suy nghĩ đang bủa vây lấy tôi. Mấy lần mình định lao ra ôm lấy ba nhưng không dám.
Đến giờ phút chuẩn bị lên đường, khoác ba lô trên vai, ánh mắt của ba hướng về phía tôi. Có lẽ ba cũng như tôi, rất muốn lại gần nhưng sợ tôi sẽ bỏ chạy như ngày hôm trước. Cái nhìn âu yếm, buồn đau khó tả, bao nhiêu năm qua trong ký ức non nớt của tôi vẫn ghi đậm hình ảnh đôi mắt ấy, đôi mắt buồn thương mênh mông. Không thấy ba nói gì, chỉ biết mình sắp phải xa người thân yêu nhất, tôi thét lên: “B…a….ba….” rồi ôm chặt lấy ba khóc nức nở. Mình vừa khóc, vừa hôn khắp nơi trên khuôn mặt ba mình. Mình hôn cả vết thẹo dài bên bá ba mình nữa. Rồi tay tôi giữ ghì chặt cổ ba, chân cấu lấy người ba, mình không cho ba đi. Hai ba con tôi cũng khóc. Mãi sau, mọi người dỗ dành mãi, mình mới cho ba đi. Tôi đâu ngờ rằng, lần gặp đó cũng là lần gặp sau cuối của tôi với ba. Dù đi xa nhưng những kí ức về ba và chiếc lược ngà sẽ đi theo tôi đến suốt cuộc đời.
2. Luyện tập về thơ và truyện hiện đại
a) Điền vào chỗ trống để hoàn thiện bảng thống kê (vào vở) tác phẩm thơ và truyện hiện đại theo mẫu sau:
Tác phẩm/ Đoạn trích | Tác giả | Thể loại | Hoàn cảnh sáng tác | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
Làng | Kim Lân |
|
|
|
|
Lặng lẽ Sa Pa |
| Truyện ngắn |
|
|
|
Chiếc lược ngà |
|
|
|
|
|
Tác phẩm
| Tác giả | Thể thơ và phương thức biểu đạt | Hoàn cảnh sáng tác | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
Đồng chí | Chính Hữu |
|
|
|
|
Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật |
|
|
|
|
Đoàn thuyền đánh cá |
|
|
|
|
|
Bếp lửa |
|
|
|
|
|
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ |
|
|
|
|
|
Ánh trăng |
|
|
|
|
|
Bài làm:
Tác phẩm/ Đoạn trích | Tác giả | Thể loại | Hoàn cảnh sáng tác | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
Làng | Kim Lân | Truyện ngắn | được viết và đăng báo trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 – giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. | Truyện thể hiện chân thực, sinh động tình cảm yêu làng quê thống nhất với lòng yêu đất nước ở nhân vật ông Hai. | - Tác giả sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách. - Xây dựng cốt truyện tâm lí (đó là chú trọng vào các tình huống bên trong nội tâm nhân vật). - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế. - Ngôn ngữ đặc sắc, sinh động, mang đậm chất khẩu ngữ, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. |
Lặng lẽ Sa Pa | Nguyễn Thành Long | Truyện ngắn | sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở Lào Cai. | Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. | Phương thức tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Tình huống truyện hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn. Nhân vật chính được miêu tả qua cái nhìn của các nhân vật khác. Lời văn trong sáng, giàu chất thơ. Tiêu đề đậm chất trữ tình. |
Chiếc lược ngà | Nguyễn Quang Sáng | Truyện ngắn | năm 1966 –khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ | Truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Truyện còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những mất mát đau thương, éo le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình. | - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. - Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ, lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu. - Ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ. |
Tác phẩm
| Tác giả | Thể thơ và phương thức biểu đạt | Hoàn cảnh sáng tác | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
Đồng chí | Chính Hữu | Thể thơ tự do. Phương thức biểu đạt biểu cảm. | Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác vào đầu năm 1948 – sau chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). | Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh. | Thể thơ tự do với những câu dài ngắn đan xen đã giúp cho nhà thơ diễn tả hiện thực và bộc lộ cảm xúc một cách linh hoạt. Hình ảnh thơ cụ thể,xác thực mà giàu sức khái quát. Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm. |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | Thể thơ tự do ( kết hợp thể thơ 7 chữ và 8 chữ). Phương thức biểu đạt: biểu cảm | Ra đời năm 1969, nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã khẳng định giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” (1970) của tác giả. | Bài thơ khắc họa hình ảnh lạ mắt: chiếc xe không kính, từ đó làm nổi bật hình ảnh của những người lính lái xe ở Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn cùng niềm lạc quan của tuổi trẻ và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. | Giọng thơ ngang tàn, nghịch ngợm, rất gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường ngày nhưng vẫn thú vị và giàu chất thơ. Hình ảnh thơ độc đáo, đặc sắc. |
Đoàn thuyền đánh cá | Huy Cận | Thể thơ 7 chữ. Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp miêu tả.
| Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới. | Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. | Cảm hứng vũ trụ, cảm hứng lãng mạn. Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. |
Bếp lửa | Bằng Việt | Thể thơ 8 chữ kết hợp với 7 chữ, 9 chữ. Phương thức biểu đạt kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận. | Sáng tác năm 1963, khi nhà thơ đang là sinh viên theo học ngành Luật tại nước Nga. | Bài thơ là những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu. Qua đó, bộc lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quê hương, đất nước. | Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận. Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành. Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng. |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | Nguyễn Khoa Điềm | Thể thơ tự do. Phương thức biểu đạt biểu cảm. | Bài thơ được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971 – những năm tháng quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ. | Bài thơ bộc lộ tình yêu thương đằm thắm của người mẹ đối với con, tình cảm gắn bó với quê hương, với cuộc sống lao động và chiến đấu nơi núi rừng chiến khu, dù còn gian nan vất vả; đồng thời gửi gắm ước vọng con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do. | Cấu trúc lặp đi lặp lại của lời ru vừa tạo giọng điệu trữ tình, tha thiết, vừa mở rộng và xoáy sâu vào lòng người đọc sự ngọt ngào, trìu mến. |
Ánh trăng | Nguyễn Duy | - Thể thơ 5 chữ -Phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình. | Nguyễn Duy viết bài thơ “Ánh trăng” vào năm 1978 ,tại thành phố Hồ Chí Minh -nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. | Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Qua đó, gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. | Giọng thơ mang tính tự bạch, tâm tình, nhỏ nhẹ và chân thành sâu sắc. Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa. Ngôn ngữ thơ giản dị nhưng vô cùng hàn sức và mang ý nghĩa sâu xa. |
b) Vẽ sơ đồ tư duy (vào vở) về các truyện ngắn đã học (chủ đề tác phẩm, nội dung cụ thể hóa chủ đề, đặc sắc nghệ thuật).
Học sinh tự nghiên cứu.
3. Luyện tập về Tiếng Việt
a) Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
- Vô ăn cơm!
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(1) Câu “Vô ăn cơm!” của bé Thu vi phạm phương châm hội thoại nào? Hãy sửa lại câu trên để đảm bảo phương châm hội thoại khi giao tiếp.
Bài làm:
Câu “Vô ăn cơm!” của bé Thu vi phạm phương châm lịch sự.
Sửa lại:
VD: - Con mời ba vô ăn cơm!
(2) Bằng hiểu biết của mình sau khi đọc truyện ngắn Chiếc lược ngà, hãy giải thích lí do vì sao bé Thu vi phạm phương châm hội thoại trong đoạn trích trên.
Bài làm:
Bé Thu cố tình vi phạm phương châm lịch sự vì lúc này bé chưa nhận ra ông sáu là ba mình nên bé không muốn dùng từ “ba” để gọi ông Sáu.
b) Vận dụng một số kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những đoạn trích sau:
(1) Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
(2) Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(3) Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.
(Nguyễn Duy, Tiếng hát mùa gặt)
Bài làm:
(1) Tác giả sử dụng biện pháp so sánh trong hai câu thơ:
"Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền."
Thông qua phép tu từ, tác giả muốn khẳng định giữa anh và em, giữa hai miền Nam và Bắc tuy khác nhau mà là một, giống như mây, mưa, khí trời, … của hai bên Trường Sơn tuy khác nhau mà lại liền một dải núi.
(2) Câu văn sử dụng những biện pháp tu từ:
So sánh: “Tiếng kêu của nó như tiếng xé”
Điệp từ: “xé”
Nói quá: “xé cả ruột gan mọi người”
Những biện pháp nghệ thuật trên giúp thể hiện tình cảm mãnh liệt của bé Thu – tình yêu và nỗi mong nhớ người cha xa cách bấy lâu nay bùng lên thật mạnh mẽ. Đồng thời còn bộc lộ được niềm xúc động của người kể chuyện và mọi người khi được chứng kiến cảnh chia tay đó.
(3) Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng một loạt các biện pháp tu từ đặc sắc sau:
Nhân hóa: Đồng chiêm phả nắng; cánh cò dẫn gió; gió nâng tiếng hát; lưỡi hái liếm ngang.
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: "Tiếng hát chói chang"
Đảo trật tự từ: "Long lanh lưỡi hái"
Nói quá: "Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời."
Các biện pháp tu từ trên kết hợp với cách sử dụng nhiều hình ảnh đẹp với màu sắc tươi tắn rực rỡ, với cách sử dụng nhiều động từ độc đáo, nhà thơ đã khắc họa bức tranh về mùa vàng bội thu. Bức tranh ấy vừa có vẻ đẹp của thiên nhiên khoáng đạt, rộng lớn, vừa toát lên niềm vui, niềm hăng say lao động của con người.
4. Luyện tập về tập làm văn
a) Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
(1) Đoạn trích trên được kể theo ngôi kể nào?
Bài làm:
Đoạn trích được kể theo ngôi kể thứ nhất.
(2) Tác giả sử dụng đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Vai trò. Tác dụng của yếu tố này trong đoạn trích trên?
Bài làm:
Tác giả đã sử dụng hình thức độc thoại nội tâm.
Yếu tố này có tác dụng thể hiện được sự đồng cảm và cảm xúc của người kể chuyện - người chứng kiến cuộc gặp lại của hai cha con ông Sáu.
(3) Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh“ đau đớn. Vì sao vậy? Hãy lí giải bằng một đoạn văn ngắn (trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận).
Bài làm:
Ông Sáu đi chiến đấu xa nhà đã lâu, nay ông được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, được nghe con gọi tiếng "ba" để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận ông là ba mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi. Chính điều đó đã khiến ông hụt hẫng và đau đớn tột cùng.
b) Hệ thống lại kiến thức tập là, văn trong chương trình Ngữ văn lớp 9, học kì I một số nội dung lớn:
(1) Văn bản thuyết minh: các yếu tố miêu tả, tự sự trong văn bản thuyết minh.
Bài làm:
• Sử dụng miêu tả trong thuyết minh giúp người đọc (nghe) hình dung cụ thể, sinh động hơn về đối tượng, làm tăng sức hấp dẫn cho văn bản thuyết minh. Miêu tả là dựa vào đặc điểm, tính chất khách quan của đối tượng, phát huy trí tưởng tượng, hư cấu; sử dụng nhiều yếu tố so sánh, liên tưởng, ít sử dụng số liệu cụ thể; dùng nhiều trong sáng tác văn học nghệ thuật; ngôn ngữ thường đa nghĩa.
• Các biện pháp nghệ thuật như nhân hóa, so sánh, điệp ngữ… góp phần làm sinh động, cụ thể cho nội dung thuyết minh.
• Ví dụ khi văn bản thuyết minh về ngôi trường. Yếu tố miêu tả sẽ chỉ rõ những đặc điểm về số phòng học, số lớp học, màu sơn của ngôi trường… Các yếu tố biện pháp nghệ thuật sẽ góp phần miêu tả sinh động, cụ thể, qua đó thể hiện được cảm xúc của người viết.
(2) Văn bản tự sự:
- Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự.
- Vai trò, tác dụng, hình thức thể hiện của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
Bài làm:
Văn bản tự sự:
- Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự.
- Vai trò, tác dụng, hình thức thể hiện của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
Vận dụng kiến thức đã học để làm bài kiểm tra trên lớp về thơ và truyện hiện đại. Gợi ý một số nội dung kiểm tra như sau:
1. Phân tích nét nổi bật trong tính cách nhân vật ông Hai (truyện ngắn Làng của Kim Lân). Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. Quan hệ giữa tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai.
Bài làm:
Học sinh tham khảo làm bài theo những ý chính sau:
2. Vẻ đẹp trong cách sống, trong tâm hồn và trong những suy nghĩ của nhân vật anh thanh một mình trên trạm khí tượng giữa núi cao trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Bài làm:
Dù sống một mình trên đỉnh núi cao với công việc lặng lẽ trôi qua hàng ngày, nhưng nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm vô cùng tự hào về công việc của mình. Anh đã tự bồi đắp tâm hồn mình những tình cảm yêu mến với nghề nghiệp và với quê hương đất nước
3) Cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh ở truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
Bài làm:
4) Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
Bài làm:
Vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm trong chiến đấu:
Vẻ đẹp lạc quan, yêu đời
5) Tình yêu con và lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng của người mẹ Tà ôi biểu hiện trong những lời ru ở bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.
Bài làm:
Qua những câu hát ru ta thấy tình cảm của mẹ đối với con là tình yêu đằm thắm lớn lao. Mẹ yêu con, mong con khôn lớn trưởng thành, mong con được sống trong hòa bình. Tình yêu con được gửi gắm qua lời ru với những ước mơ dịu ngọt.
Tình yêu con của người mẹ Tà - ôi gắn với tình thương anh bộ đội, buôn làng và cao hơn nữa là sự gắn bó với tình yêu quê hương đất nước. Tình cảm riêng chung đã hòa làm một. Tình yêu con gắn liền với tình yêu quê hương đất nước, tình yêu với lao động sản xuất.
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn bài Chiếc lược ngà Ngữ văn 9 VNEN (ngắn gọn) file PDF hoàn toàn miễn phí.