Chuẩn bị bước vào năm học mới đồng nghĩa với việc các kỳ thi kiểm tra chất lượng đầu vào sẽ diễn ra nhằm đánh giá sơ bộ năng lực của các em, từ đó có định hướng phân lớp và học tập phù hợp nhất.
Để phục vụ ôn thi chất lượng đầu năm, chúng tôi xin giới thiệu 3 Bộ đề thi khảo sát đầu năm lớp 6 môn Ngữ Văn năm 2022 Phần 1 từ hệ thống đề thi để giúp các em ôn luyện hiệu quả. Mời các bạn tham khảo chi tiết dưới đây.
Mời quý thầy cô và các em theo dõi chi tiết dưới đây:
PHẦN 1. LUYỆN TỪ VÀ CÂU (4 điểm)
Câu 1 (1,5 điểm)
Cho đoạn văn sau:
Giữa một trái núi bốn mùa mây phủ, một mái am tranh nương nhẹ mình trên một toà đá cheo leo. Chung quanh là đất thẳm trời xa, mờ mịt vây tròn trong cảnh mông mênh của gió lộng. Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi sơn đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa.
(Một đêm xuân - Thanh Tịnh)
a. (0,5 điểm) Em hãy cho biết các từ in đậm trong đoạn văn trên thuộc từ loại nào?
b. (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo của câu “Ở đây trời màu biếc, đất màu lam và mùi sơn đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa”.
c. (0,5 điểm) Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2 (2,5 điểm)
a. (1 điểm) Em hãy sắp xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa và đặt tên cho nhóm từ đó: da diết, lấp lánh, tha thiết, thương nhớ, lung linh, bàng bạc, sáng chói, nhớ nhung, bâng khuâng, lóng lánh.
b. (1 điểm) Em hãy nêu đặc điểm cấu tạo của câu ghép. Lấy ví dụ minh họa.
c. (0,5 điểm) Em hãy điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống của câu sau:
___________ trời mưa lớn ___________ nước ở các con sông dâng lên cao.
PHẦN 2. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Em hãy kể lại buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học của mình.
Đáp án chi tiết đề số 1:
PHẦN 1. LUYỆN TỪ VÀ CÂU (4 điểm)
Câu 1
a. (0,5 điểm) Tính từ.
b. (0,5 điểm)
- Trạng ngữ: ở đây
- CN1: trời - VN1: màu biếc
- CN2: đất - VN2: màu lam
- CN3: mùi sơn - VN3: đã thơm ngạt ngào như hương bửu tọa
(và là quan hệ từ nối 2 cụm chủ vị lại với nhau)
c. (0,5 điểm)
BPTT so sánh. So sánh mùi của sơn với mùi hương của bửu tọa.
Câu 2
a. (1 điểm)
- Cảm xúc (tình cảm): da diết, tha thiết, thương nhớ, nhớ nhung, bâng khuâng,
- Ánh sáng: lấp lánh, lung linh, bàng bạc, sáng chói, lóng lánh.
b. (1 điểm)
- Đặc điểm cấu tạo câu ghép: câu ghép là câu được tạo nên từ nhiều vế câu, mỗi vế câu có cấu tạo như 1 câu đơn có đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ.
- Ví dụ: Lúc mẹ em đang nấu cơm ở trong bếp thì bố em tưới nước cho vườn rau ở sau nhà.
c. (0,5 điểm)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả (vì nên, do nên, tại nên…)
- Các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả (hễ thì, nếu thì…)
PHẦN 2. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài
- Giới thiệu về hoàn cảnh, thời gian, địa điểm diễn ra buổi lễ bế giảng cuối cấp Tiểu học mà em muốn kể.
2. Thân bài
a. Trước khi buổi lễ bắt đầu
- Em đến trường từ rất sớm với tâm trạng hồi hộp, bâng khuâng với nhiều suy nghĩ, cảm xúc khó tả.
- Ngôi trường có gì khác với thường ngày? (các bạn học sinh không mang theo cặp sách, thầy cô cũng khoác lên mình nhiều bộ trang phục xinh đẹp, các lớp học không rộn ràng tiếng ôn bài…)
- Ngôi trường được trang trí như thế nào?
- Khách mời đến tham dự buổi lễ gồm những ai?
b. Khi buổi lễ diễn ra
c. Kết thúc buổi lễ
3. Kết bài
Câu 1. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm 3 từ đồng nghĩa với từ được in đậm trong đoạn thơ sau:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(trích Việt Nam quê hương ta - Nguyễn Đình Thi)
b. (0,5 điểm) Em hãy tìm ra cặp từ trái nghĩa có trong câu ca dao dưới đây:
Ta về ta tắm ao ta,
Dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn.
Câu 2. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo trước. Vừa mới ngày hôm qua giời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi. Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài cánh đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi.”
(trích Gió lạnh đầu mùa - Thạch Lam)
a. (0,5 điểm) Sắp xếp các từ sau thành từ ghép và từ láy: buổi sáng, mùa đông, tháng mười, nứt nẻ.
b. (0,5 điểm) Em hãy tìm ra các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn văn sau: “Chuyến xe lửa đêm ra Bắc hôm nay có vẻ hấp tấp vội vàng như người đi trốn nợ. Thỉnh thoảng đầu xe lại thét vội giữa quãng đồng không, xa xa. Nghe như hơi thở của đêm vắng.”
(trích Chuyến xe cuối năm - Thanh Tịnh)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của biện pháp đó.
Câu 4. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy liệt kê các cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ nguyên nhân - kết quả.
b. (0,5 điểm) Chọn 1 trong các cặp quan hệ từ vừa tìm được và đặt câu.
Câu 5. (1 điểm)
Em hãy phân tích cấu tạo của câu sau: “Trước đình, sân gạch rộng đầy bóng tối và yên lặng; con sấu đá vẫn phục yên trên bệ ở ngoài, hình dáng quen thuộc quá.”
Câu 6. (5 điểm)
Tập làm văn: Em hãy miêu tả lại ngôi trường Tiểu học đã cùng em gắn bó suốt bao năm qua.
Đáp án chi tiết đề số 2:
Câu 1 (1 điểm)
Cho đoạn văn: (1) Lão đặt xe điếu, hút. (2) Tôi vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi. (3) Thật ra thì trong lòng tôi rất dửng dưng. (4) Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi.
(trích Lão Hạc - Nam Cao)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm những danh từ có trong đoạn văn trên.
b. (0,5 điểm) Em hãy phân tích cấu tạo câu (2).
Câu 2 (1 điểm)
Cho đoạn văn: Tiếng cô lạc mất trong tiếng mưa rì rào của buổi chiều tàn buồn bã. Hôm ấy thuyền cô vắng khách. Cô đã cho thuyền đậu thêm một giờ nữa, nhưng người về vẫn không thấy một ai.
(trích Bến nứa - Thanh Tịnh)
a. (0,5 điểm) Em hãy tìm các tính từ xuất hiện trong đoạn văn trên.
b. (0,5 điểm) Em hãy tìm 1 từ trái nghĩa và 1 từ đồng nghĩa với từ in đậm trong đoạn văn trên.
Câu 3. (1 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Chào những ngôi trường ngói đỏ bình yên
Lấp lánh cánh đồng đang gặt đang hái
Xuôi ngược công trường những bánh xe reo
Ngọn khói con tàu như tay vẫy gọi.
(Đường ra mặt trận - Chính Hữu)
Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên và tác dụng của biện pháp đó.
Câu 4. (1 điểm)
a. (0,5 điểm) Em hãy liệt kê 5 quan hệ từ đơn mà em biết.
b. (0,5 điểm) Chọn 1 trong các quan hệ từ vừa tìm được và đặt thành câu ghép.
Câu 5. (6 điểm)
Em hãy miêu tả cánh đồng lúa chín.
Đáp án chi tiết đề số 3:
Câu 1.
a. (0,5 điểm) Lão, xe điếu, khói, đôi mắt, người say, câu nói, lòng, câu.
b. (0,5 điểm)
- Chủ ngữ: tôi
- Vị ngữ: vừa thở khói, vừa gà gà đôi mắt của người say, nhìn lão, nhìn để làm ra vẻ chú ý đến câu nói của lão đó thôi.
Câu 2.
a. (0,5 điểm) Rì rào, buồn bã, vắng.
b. (0,5 điểm)
- Từ đồng nghĩa với từ in đậm: đau buồn, buồn chán
- Từ trái nghĩa với từ in đậm: vui tươi, vui vẻ
Câu 3.
Đoạn thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh. So sánh hình ảnh ngọn khói của tàu hỏa với những bàn tay vẫy gọi.
Sử dụng biện pháp tu từ so sánh giúp cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Giúp người đọc dễ dàng liên tưởng đến hình ảnh những làn khói bay lên từ đoàn tàu, rung động trong gió như những bàn tay đang tạm biệt hậu phương để tiến về phía chiến trường xa xôi.
Câu 4.
Gợi ý dàn bài:
1. Mở bài
Giới thiệu thời gian, địa điểm, hoàn cảnh mà em được ngắm nhìn cánh đồng lúa chín.
2. Thân bài
c. Kết bài
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về 4 đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 6 môn Văn năm 2022 Phần 1 file PDF hoàn toàn miễn phí.