Logo

Mẫu giấy - Cách gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất theo nghị định 52

Theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn thời gian nộp thuế như: giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
5.0
1 lượt đánh giá

Theo các chuyên gia kinh tế, cho rằng việc Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP vào ngày 19/4/2021 quy định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang bị tác động tiêu cực bởi dịch bệnh COVID-19. Đây là giải pháp có tính thực tiễn và khả thi cao, hữu ích đối với doanh nghiệp. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Mẫu giấy gia hạn nộp thuế theo nghị định 52

Dưới đây là mẫu giấy gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo nghị định 52 của Chính Phủ ban hành, mời các bạn tham khảo mẫu sau:

Mẫu giấy gia hạn nộp thuế theo nghị định 52

Hướng dẫn cách điền mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất

Kính gửi: Điền cơ quan thuế quản lý trực tiếp

Ví dụ: Kính gửi: Chi cục Thuế quận Đống Đa;

(1) Điền tên cá nhân, đơn vị xin gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất (viết hoa).

Ví dụ: CÔNG TY CỔ PHẦN CTC

(2) Mã số thuế của đơn vị xin gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất;

(3) Địa chỉ trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

(4) Số điện thoại của doanh nghiệp;

(5) (6) Tên, mã số thuế đơn vị thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế. Nếu điền thông tin người nộp thuế ở trên thì phần này bỏ trống;

(7) Tích vào loại thuế hoặc tiền thuê đất mà doanh nghiệp/cá nhân đề nghị được gia hạn nộp;

(8) Phần này, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn nào thì tích vào phần đó và điền thông tin theo yêu cầu.

Người nộp thuế tự xác định mình thuộc doanh nghiệp nhỏ hay siêu nhỏ theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

Người nộp thuế tự xác định lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP; Quyết định số 319/QĐ-TTg.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Ví dụ: Công ty A thuộc doanh nghiệp nhỏ thì tích phần a) Doanh nghiệp nhỏ, sau đó điền Lĩnh vực hoạt động; Số lao động; Doanh thu; Nguồn vốn của doanh nghiệp.

Nếu thuộc doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong các lĩnh vực thì tích vào lĩnh vực doanh nghiệp/cá nhân đó hoạt động.

Cuối cùng, ghi rõ ngày, tháng, năm lập đơn; ký, ghi rõ họ tên người nộp thuế nếu là cá nhân, nếu là doanh nghiệp thì ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu người đại diện hợp pháp của người nộp thuế.

Thời gian gia hạn nộp thuế 2021

Tại Nghị đinh 52/2021/NĐ-CP ngày 19/4/2021 quy định thời gian gia hạn cụ thể như sau:

- Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý I, quý II năm 2021;

- Gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 7 năm 2021, gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 8 năm 2021;

- Gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nội quý I, quý II của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021;

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021;

- Gia hạn 06 tháng tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

Hướng dẫn gia hạn nộp thuế theo nghị định 52

Theo đó, người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2021, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý có liên quan. Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021.

- Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30/7/2021 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách nhà nước.

- Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế và trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số thuế tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn).

- Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn tại cơ quan thuế theo quy định.

- Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 đối với số tiền thuế còn nợ của những người nộp thuế được gia hạn theo quy định của Nghị định này, thời gian chưa thực hiện cưỡng chế từ ngày 19/4/2021 - 31/12/2021.

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu rõ hơn về nghị định 52 về việc gia hạn nộp thuế, thuế đất đai năm 2021 được cập nhật những thông tin mới nhất.Hy vọng là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các bạn.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về mẫu giấy và cách gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất theo nghị đinh 52, hỗ trợ tải file Word, pdf hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status