Logo

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2021 An Giang có đáp án chính thức

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2021 An Giang chính thức có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết, chính xác từ sở giáo dục đào tạo An Giang dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo nhanh nhất, hỗ trợ file tải pdf, word miễn phí
3.0
8 lượt đánh giá

Trọn bộ đề thi Ngữ Văn vào 10 năm học 2020-2021 của các trường THPT An Giang cùng đáp án, lời giải chuẩn xác nhất có file tải miễn phí định dạng Word và PDF được chúng tôi cập nhật kịp thời nhằm giúp các em học sinh lớp 9, thầy cô và quý phụ huynh tham khảo, so kết quả nhanh nhất.

Đề tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ Văn 2021 An Giang chính thức

Xem ngay nội dung đề Văn thi vào 10 năm 2021 của An Giang đầy đủ các mã đề được cung cấp chi tiết dưới đây.

Toàn bộ thông tin đề thi chuyển cấp lớp 10 môn Văn 2021 An Giang được cung cấp miễn phí để các bạn tham khảo và chia sẻ rộng rãi đến bạn bè và người thân kịp thời.

Đề thi tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 tỉnh An Giang 2021

PHẦN I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc kỹ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì lại gặp người tiên độ trì

…Thị thơm (1) thì giấu người thơm (2)

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Tôi nghe chuyện cổ thầm thì

Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.

(Trích chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ, Tuyển tập, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2011, trang 203).

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì ? (0,5 điểm)

Câu 2. Em hãy giải thích nghĩa của từ thơm (1) và thơm (2) trong câu: Thị thơm (1) thì giấu người thơm (2). (1,0 điểm).

Câu 3. Cho biết tên hai truyện cổ mà tác giả gợi lên từ hai câu: Thị thơm thì giấu người thơm và Đẽo cày theo ý người ta. (0,5 điểm)

Câu 4. Em hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ: (1,0 điểm)

Tôi yêu chuyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Em hay viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ về ý nghĩa giáo dục của các câu chuyện cổ tích, ngụ ngôn Việt Nam để thấy được đó là: Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa qua đoạn trích sau từ Truyện Kiều:

Đầu lòng hai ả tố nga,

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần,

Một người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác vời,

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang,

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

So bề tài, sắc, lại là phần hơn.

Làn thu thủy, nét xuân sơn,

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Một, hai nghiêng nước nghiêng thành,

Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.

Thông minh vốn sẵn tư trời,

Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.

Cung thương làu bậc ngũ âm,

Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương.

(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 81)

Đề thi lên lớp 10 môn Văn trường Chuyên tỉnh An Giang 2021

Đáp án đề thi Văn vào 10 năm 2021 tỉnh An Giang chính xác nhất

So đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn An Giang 2021 cập nhật từ đội ngũ chuyên gia giải đề của chúng tôi (đáp án mang tính chất tham khảo).

Đáp án đề tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 tỉnh An Giang

PHẦN 1: ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát

Câu 2:

Nghĩa của từ thơm (1) là mùi hương tỏa ta từ quả thị

Nghĩa của từ thơm (2) ý nói đến con người nết na, đẹp người, đẹp nết.

Câu 3:

Hai câu chuyện được gợi ra từ câu thơ là truyện cổ tích Tấm Cám và truyện Đẽo cày giữa đường.

Câu 4:

Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình về nội dung hai câu thơ và lý giải:

Gợi ý:

- Truyện cổ mang giá trị truyền thống

- Thể hiện truyền thống, tình người

- Là những bài học được đúc kết từ ngàn đời với những triết lý sâu xa.

PHẦN 2: LÀM VĂN

Câu 1:

1. Mở đoạn

- Giới thiệu khái khái vấn đề nghị luận

2. Thân đoạn

a. Truyện cổ tích

* Khái niệm:

- Truyện cổ tích là một thể loại văn học được tự sự dân gian sáng tác có xu thế hư cấu, bao gồm cổ tích thần kỳ, cổ tích thế sự, cổ tích phiêu lưu và cổ tích loài vật.  Đây là loại truyện ngắn, chủ yếu kể về các nhân vật dân gian hư cấu, như tiên, yêu tinh, thần tiên, quỷ, người lùn, người khổng lồ, người cá, hay thần giữ của, và thường là có phép thuật, hay bùa mê.

- Truyện cổ tích có thể được phân biệt với truyện dân gian thần thoại khác như truyền thuyết (thường liên quan đến niềm tin vào tính xác thực của các sự kiện được mô tả) cũng như các câu chuyện về bài học đạo đức, bao gồm truyện ngụ ngôn về động vật.

* Ý nghĩa giáo dục của các câu chuyện cổ tích:

- Giúp trẻ được hòa nhập vào nhân vật, giúp các bạn hiểu hơn về cội nguồn dân tộc.

VD: Những câu truyện cổ tích đều được dân gian sáng tác và bắt nguồn từ long tự hào dân tộc.

- Truyện cổ tích ra đời nhằm hướng người đọc đến những cái đẹp hoàn mỹ, ở hiền chắc chắn sẽ gặp lành, thể hiện ước mơ và khát vọng về một cuộc sống tươi đẹp của nhân dân ta.

- Gửi gắ thông điệp tình thương giữa người với người. Sau khi nghe truyện, các bạn sẽ thấy trân trọng tình cảm gia đình hơn, tình yêu thương của cha mẹ, lòng hiếu thảo đối với ông bà.

=> Qua đó, câu chuyện sẽ là những điều để học hỏi phẩm chất tốt đẹp hình thành cảm xúc và lòng nhân ái như lời dạy của cha ông.

b. Truyện ngụ ngôn

* Khái niệm:

Là truyện kể dân gian bằng văn xuôi hay bằng thơ, mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ... làm ẩn dụ, hoặc chính chuyện con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện đời, chuyện người, nhằm nêu lên bài học luân lí.

* Dẫn chứng:

- Câu chuyện bó đũa: là bài học đáng quý về tình đoàn kết, một lần nữa khẳng định giá trị to lớn của tình đoàn kết trong cuộc sống.  Ngoài ra cũng lên án mạnh mẽ những kẻ sống ích kỉ chỉ nghĩ đến bản thân

- Chuyện Đẽo cày giữa đường: sống cần có lập trường, ...

3. Kết đoạn

- Rút ra bài học hành động và nhận thức

- Liên hệ bản thân

Câu 2:

Phương pháp: phân tích, cảm nhận, tổng hợp

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

- Tác giả: Nguyễn Du (1765– 1820), quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là một nhà thơ vĩ đại của nền văn học Việt Nam.

- Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học Việt Nam, tác phẩm còn có tên gọi khác là “Đoạn trường tân thanh”, được viết dựa trên cốt truyện của “Kim Vân Kiều truyện” nhưng sự sáng tạo về nội dung và nghệ thuật là rất lớn. Tác phẩm thấm nhuần tinh thần nhận đạo cao dẹp và có giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc.

- Tác giả đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật của mình đặc biệt là nhân vật Thúy Kiều nổi bật với tài và sắc trong đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

2. Phân tích, cảm nhận

Phân tích 12 câu thơ tả Kiều để thấy được những đặc sắc nội dung và nghệ thuật:

a. Vẻ đẹp của Thủy Vân:

- Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết

- Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân :thanh cao, duyên dáng, trong trắng

    + Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng.

    + Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc

    + Chân dung của Thúy Vân dệp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ)

→ Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc đời nàng sẽ được an ổn, không sóng gió

b. Vẻ đẹp ngoại hình của Kiều:

- Nguyễn Du đã đặt Thúy Vân lên đầu, tả nàng trước, mặc dù nàng là em:

+ Vẻ đẹp của Thúy Vân: Dịu dàng, ôn nhu, khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn, mắt phượng mày ngài

-> vô cùng đoan trang xinh đẹp, thiên nhiên cũng khuất phục trước vẻ đẹp của nàng "thua, nhường".

=> Tả Vân trước tả Kiều để làm nổi bật vẻ đẹp cùng tài năng của Kiều (nghệ thuật đòn bẩy, so sánh): "càng, lại".

+ Vẻ đẹp của Kiều ở đôi mắt "làn thu thủy": trong veo, êm dịu, đượm buồn như nước hồ mùa thu

+ Vẻ đẹp ở đôi mày "nét xuân sơn": như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh thủy mặc.

=> Nghệ thuật lấy điểm tả diện: chỉ đặc tả đôi mắt, đôi mày nhưng hiện lên một khuôn mặt của một trang giai nhân tuyệt mỹ.

- Nhan sắc của Kiều: đẹp như hoa, yểu điệu như liễu nhưng vẻ đẹp vượt trên vẻ đẹp thông thường

-> khiến trời đất "ghen", "hờn", thiên nhiên đố kị.

=> Báo hiệu cuộc đời chông gai của Kiều.

- Sắc đẹp của Kiều ví như sắc đẹp của người con gái khiến cho quân vương say đắm mà mất đi quốc gia. -> Kiều mang vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt mỹ, thế nhưng vẻ đẹp ấy khiến trời đất ghen tị dự báo cuộc đời lênh đênh của nàng sau này.

c. Tài năng của Kiều: Nhan sắc của Kiều xinh đẹp là vậy nhưng tài năng của nàng còn tuyệt vời hơn

- Tất cả tài năng của nàng đều được thiên phú, nàng am hiểu cả cầm - kỳ - thi - họa

-> người con gái lý tưởng trong xã hội phong kiến "pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm".

- Nàng am hiểu mọi thứ nhưng nổi bật nhất là thi ca, cầm chương nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương"

-> sáng tác khúc đàn bạc mệnh (khúc nhạc khiến ai cũng phải thương tâm, đau lòng).

=> Dự báo cuộc đời, vận mệnh bi kịch của nàng như khúc đàn Bạc mệnh.

d. Nghệ thuật:

- Vẻ đẹp cùng tài năng của Kiều đã ở mức tuyệt mỹ, khiến cho trời đất cũng phải ghen tị, đố kỵ -> báo hiệu cuộc đời khổ ải sau của nàng.

– Nghệ thuật lấy điểm tả diện, đòn bẩy, ước lệ được Nguyễn Du vận dụng để miêu tả vẻ đẹp tuyệt mỹ của Kiều.

3. Tổng kết vấn đề

Nêu cảm nhận về nhân vật Thúy Kiều:

- Nhân vật Kiều là nhân vật điển hình cho hình tượng người phụ nữ xưa

-> Ca ngợi phẩm giá của người phụ nữ.

– Lên án, tố cáo một xã hội bất công, thối nát đẩy con người vào tình cảnh éo le.

Đáp án đề thi Văn vào lớp 10 trường Chuyên của tỉnh An Giang năm 2021

Câu 1:

Bán rượu bán trầu không bán nước

Buôn trăm buôn chục chẳng buôn quan

Hai câu thơ trên nổi bật với nghệ thuật đối giữa câu trên với câu dưới và phép điệp từ trong từng câu:

- Điệp từ “bán” ở câu đầu và “buôn” ở câu thứ hai làm cho câu thơ tăng tính nhịp điệu, giúp lời thơ giàu giá trị biểu đạt hơn.

- Phép đối giữa hai câu tạo nên chỉnh thể cân xứng giúp làm nổi bật nên nội dung của hai câu thơ dân gian.

- Biện pháp chơi chữ, dựa vào đặc sắc về âm, tác giả dung từ “không bán nước” với nghĩa bề mặt có thể hiểu là nước uống, nhưng hiểu sâu xa, chính là đất nước, là Tổ quốc của mỗi con người.

- Các đặc sắc nghệ thuật trong hai câu thơ trên đã làm nổi bật nội dung đặc sắc về long yêu nước thầm kín trong hai câu thơ dân gian.

Câu 2:

Học sinh có thể trình bày theo sự lựa chọn của mình, lý giải hợp lý, thuyết phục.

Gợi ý:

- Lựa chọn sức khỏe.

* Lý giải:

- Giải thích:

+ Tiền bạc: Thể hiện cho của cải vật chất

+ Trí tuệ: Là khả năng thiên bẩm của mỗi người. Tuy nhiên có thể được mở mang, phát triển qua quá trình học hỏi, tích lũy.

+ Sức khỏe: Là thứ vô giá mà không thể dùng tiền bạc, vật chất hay trí tuệ để mua được.

- Chứng minh:

+ Sức khỏe tạo ra tiền bạc và trí tuệ: Có sức khỏe con người mới có thể làm việc để tạo ra tiền bạc. Có sức khỏe, con người mới có thể học hỏi trau dồi ở mang tri thức.

+ Sức khỏe là thứ quý giá nhất không mua được bằng tiền hay trí tuệ: Khi không con sức khỏe con người không thể dùng tiền hay trí tuệ để lấy lại nó. Con người một khi mất đi tiền bạc của cải sẽ nhờ sức khẻ và trí tuệ để lấy lại được, trí tuệ hạn hẹp có thể dùng sức khỏe và tiền bạc để mở mang. Nhưng khi mất đi sức khỏe, con người không chỉ đối diện với sự bế tắc đau đớn không cách nào thoát khỏi mà còn trở nên bất lực trước cuộc đời.  Những thứ chờ đợi trước mắt chỉ là những gì đen tối  nhất thậm chí chỉ còn là cái chết.

(Học sinh chú ý lấy dẫn chứng phù hợp, xác thực)

Câu 3:

I. Mở bài:

- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Duy

- Giới thiệu khái quát về tác phẩm Ánh trăng.

-Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

II. Thân bài: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy

1. Khái quát về bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ ra đời vào năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người từ trận đánh trở về đã để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình.

2. Vầng trăng trong quá khứ:

-Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,…

-Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng

=> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.

- “Hồi chiến tranh ở rừng” – những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh,“vầng trăng thành tri kỉ” -> Nghệ thuật nhân hóa

- “Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ”

=> Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo “hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, trong sáng, rất đỗi vô tư, hồn nhiên của vầng trăng.

- Tình cảm gắn bó sâu sắc và thân thiết: “không… quên… vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng trăng.

- Trăng như bạn thân tình, người bạn tri kỉ đối với tác giả:

+ Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao..

3. Vầng trăng của hiện tại:

- Chiến tranh kết thúc:

+ Đất nước hòa bình.

+ Hoàn cảnh sống thay đổi: “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:

+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng.

+ Biện pháp nhân hóa, so sánh: “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”.

=> Khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm, phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.

- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.

+ “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương đi tìm nguồn sáng

=> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.

4. Cảm xúc của tác giả về trăng với con người:

-Tâm trạng buồn tủi của tác giả nhớ trăng kỉ niệm, nhớ trăng xưa tác giả cảm thấy cuộc sống thay đổi thì tình cảm cũng thay đổi theo cảm nhận về một quá khứ đẹp, một kỉ niệm sâu sắc với trăng

=> Câu thơ cuối mang ý nghĩa nhân văn, cái giật mình thức tỉnh của con người từng bội bạc trở nên đáng trân trọng bởi nhớ quên là lẽ thường tình, quan trọng là biết thức tỉnh lương tâm.

5.  Nguyễn Duy muốn gửi gắm qua bài thơ:

+ Bài thơ Ánh trăng là một trong những bài thơ vô cùng thấm thía mà nhà thơ muốn gửi gắm đến độc giả. Một triết lí sâu sắc về làm người. Con người không ngừng lao theo những thứ vật chất phù phiếm nên thường bỏ qua những thứ giản dị mộc mạc gắn bó với mình. Vì thế hãy sống thủy chung với quá khứ bởi nó chính là sợi dây kết nối mãnh liệt với hiện thực và đời sống con người trong hiện thực và tương lai.

+ Đồng thời bài thơ nhắc nhở một lẽ sống tốt đẹp của con người cũng là đạo lí của dân tộc, là lẽ sống tốt đẹp từ bao đời nay cho nên thế hệ đi sau cần kế thừa và phát huy. Đó chính là đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung trong quá khứ.

6. Nghệ thuật 

- Bài thơ như một câu chuyện riêng có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.

- Giọng điệu tâm tình bằng thể thơ năm chữ.

- Nhịp thơ khi thì tự nhiên nhẹ nhàng theo lối kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc lúc lại trầm lắng biểu hiện suy tư.

III. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ.

- Nêu cảm nhận chung của em về bài thơ, rút ra bài học nhận thức và hành động bản thân.

Mời các bạn tham khảo đề thi tuyển sinh vào 10 năm 2021 các môn khác tỉnh An Giang:

Xem ngay điểm chuẩn vào lớp 10 tỉnh An Giang 2021 chính xác nhất. Mời các bạn tham khảo tại đây

Ngoài tuyển tập đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2021 của An Giang, các bạn còn có thể tham khảo thêm hướng dẫn giải các đề thi vào 10 môn tiếng Anh, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa… cùng các môn học khác đã được cập nhật tại chuyên trang của chúng tôi.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2021 An Giang (có đáp án) file Word, pdf hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết
3.0
8 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com