Logo

Giải sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ trang 42, 43, 44 - Chân Trời Sáng Tạo

Giải sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ trang 42, 43, 44 - Chân Trời Sáng Tạo. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi, bài tập trong SGK, hỗ trợ các em tiếp thu bài mới đạt hiệu quả nhất.
2.6
4 lượt đánh giá

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn Giải sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ trang 42, 43, 44 - Chân Trời Sáng Tạo được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Giải Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ trang 42, 43, 44 (Chân trời sáng tạo)

Khởi động

Chia sẻ với bạn về các hình ảnh em thấy trong bức tranh dưới đây:

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

Trả lời:

Bức tranh vẽ cảnh một khu rừng nhỏ, có dòng suối chảy qua. Bên bờ suối, trên bục đá là một chú bọ rùa nhỏ đang giơ bức tranh vẽ bọ rùa mẹ. Xung quanh là ong vàng, kiến, rùa, rái cá, bọ rùa đang nhìn chăm chú vào bức tranh.

Khám phá và luyện tập

Câu 1 trang 42 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Đọc:

Bọ rùa tìm mẹ

Bọ rùa đang ngồi chờ mẹ. Bỗng, nó thấy chị châu chấu có bộ cánh xanh biếc bay ngang bụi cúc. Nó liền lấy giấy bút ra vẽ. Châu chấu nhảy đi, bọ rùa vội đuổi theo nên lạc đường. Bọ rùa oà khóc.

- Sao vậy em? - Một anh kiến hỏi.

- Em tìm mẹ ạ.

- Mẹ em rất đẹp ạ.

- Mẹ em trông thế nào?

Bọ rùa lấy bút vẽ mẹ, kiến xem rồi bảo:

- Mẹ em rất đẹp nhưng anh chưa nhìn thấy bao giờ.

Bọ rùa bèn cầm bức vẽ, đứng bên đường. Con vật nào đi qua, nó cũng hỏi: “Có thấy mẹ em ở đâu không?". Các con vật đều trả lời không thấy và bảo nó đứng chờ.

Chờ một lúc lâu, mệt quá, bọ rùa ngồi phịch xuống, khóc. Bỗng bọ rùa nghe kiến gọi:

- Em à...

Ngẩng đầu lên, nó thấy ong, kiến, rùa, rái cá và cả mẹ nữa. Bọ rùa chạy ào tới, mẹ ôm chặt bọ rùa và bảo:

- Các bạn đưa mẹ tới được đây là nhờ bức vẽ của con.

Theo Gờ-ri-ben (Quentin Grebon), Xuân Mai dịch

Bọ rùa: bọ cánh cứng, cánh khum tròn giống mai rùa

Rái cá: loài vật sống ở bờ nước, bơi rất giỏi, thường bắt cá ăn

Cùng tìm hiểu:

1. Vì sao bọ rùa lạc mẹ?

2. Những việc làm nào cho thấy kiến biết chia sẻ với bọ rùa?

3. Bọ rùa đã làm những gì để tìm mẹ?

4. Nhờ đâu các bạn tìm được mẹ cho bọ rùa?

Trả lời:

1. Bọ rùa lạc mẹ vì vội đuổi theo chị châu chấu có bộ cánh xanh biếc, nên lạc đường.

2. Những việc cho thấy kiến biết chia sẻ với bọ rùa là:

- Hỏi thăm khi thấy bọ rùa khóc: Sao vậy em?

- Hỏi về mẹ của bọ rùa để giúp em tìm mẹ: Mẹ em trông thế nào?

3. Để tìm được mẹ, bọ rùa đã cầm bức vẽ mẹ mình, đứng bên đường, thấy con vật nào đi qua cũng hỏi “Có thấy mẹ em ở đâu không?”

4. Nhờ bức vẽ mẹ của bọ rùa mà các bạn tìm được mẹ cho bọ rùa.

Cùng sáng tạo:

Giọng ai cũng hay

Cùng các bạn đọc phân vai:

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

Trả lời:

- Bước 1: Học sinh phân vai gồm các nhân vật sau: người kể chuyện, bọ rùa, anh kiến, bọ rùa mẹ.

- Bước 2: Học sinh kể chuyện theo phân vai như sau:

Người kể chuyện: Bọ rùa đang ngồi chờ mẹ. Bỗng, nó thấy chị châu chấu có bộ cánh xanh biếc bay ngang bụi cúc. Nó liền lấy giấy bút ra vẽ. Châu chấu nhảy đi, bọ rùa vội đuổi theo nên lạc đường. Bọ rùa oà khóc.

Anh kiến: Sao vậy em?

Bọ rùa: Em tìm mẹ ạ. Mẹ em rất đẹp ạ.

Anh kiến: Mẹ em trông thế nào?

Người kể chuyện: Bọ rùa lấy bút vẽ mẹ, kiến xem rồi bảo.

Anh kiến: Mẹ em rất đẹp nhưng anh chưa nhìn thấy bao giờ.

Người kể chuyện: Bọ rùa bèn cầm bức vẽ, đứng bên đường. Con vật nào đi qua, nó cũng hỏi.

Bọ rùa: Có thấy mẹ em ở đâu không?

Người kể chuyện: Các con vật đều trả lời không thấy và bảo nó đứng chờ. Chờ một lúc lâu, mệt quá, bọ rùa ngồi phịch xuống, khóc. Bỗng bọ rùa nghe kiến gọi.

Anh kiến: Em à...

Người kể chuyện: Ngẩng đầu lên, nó thấy ong, kiến, rùa, rái cá và cả mẹ nữa. Bọ rùa chạy ào tới, mẹ ôm chặt bọ rùa và bảo.

Mẹ bọ rùa: Các bạn đưa mẹ tới được đây là nhờ bức vẽ của con.

Câu 2 trang 43 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Viết:

- Viết chữ hoa D:

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

- Viết câu: Đi hỏi về chào.

Câu 3 trang 44 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Xếp các từ ngữ có trong khung vào 3 nhóm:

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

a. Chỉ màu sắc của vật. M: vàng

b. Chỉ hình dáng của người, vật. M: cao

c. Chỉ tính tình của người. M: hiền

Trả lời:

Sắp xếp vào các nhóm như sau:

a. Chỉ màu sắc của vật: vàng, xanh, tím

b. Chỉ hình dáng của người, vật: cao, tròn, vuông

c. Chỉ tính tình của người: hiền, ngoan

Câu 4 trang 44 Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo

Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Câu nào dưới đây nói về màu sắc của bông hoa cúc:

Bông hoa cúc vừa mới nở.

Bông hoa cúc vàng tươi.

Bông hoa cúc có nhiều cánh.

b. Đặt 1 - 2 câu nói về màu sắc của một vật.

Trả lời

a. Câu nói về màu sắc của bông hoa cúc là: "Bông hoa cúc vàng tươi".

b. Học sinh tham khảo các câu sau:

Những bông hoa huệ trắng muốt.

Chiếc áo dài của mẹ màu xanh da trời.

Ánh nắng có vàng ấm áp.

Chú kiến lửa có màu đỏ lóng lánh.

Con chó mực đen thui.

Vận dụng

Chơi trò chơi Tìm đường về nhà

- Chỉ đường cho bọ rùa về nhà.

Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ

- Nói 1-2 câu có từ ngữ tìm được trên đường về nhà của bọ rùa.

Trả lời:

- Chỉ đường cho bọ rùa tìm mẹ:

+ Đi thẳng qua đường “xanh biếc”, qua đường “chăm chỉ”, đến cuối đường đi xuống, đi thẳng tiếp rồi rẽ trái, đến ngã ba thứ 2 rồi rẽ trái ở “dịu dàng”, “vui vẻ” là sẽ gặp được mẹ.

 - Nói 1-2 câu có từ ngữ tìm được trên đường về nhà của bọ rùa:

+  Bọ rùa nhanh nhẹn bước đi thoăn thoắt để tìm mẹ

+ Bọ rùa cảm thấy vui vẻ khi gặp được mẹ của mình.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải bài tập SGK Bài 1: Bọ rùa tìm mẹ trang 42, 43, 44 Tiếng Việt lớp 2 sách Chân trời sáng tạo file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết
2.6
4 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status