Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Sinh học 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất đầy đủ, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 11 trang 48:
Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Lời giải:
Tốc độ khuếch tán của các chất ra hoặc vào tế bào phụ thuộc vào những yếu tố:
* Sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào
Kí hiệu:
- Nồng độ chất tan môi trường ngoài: CA
- Nồng độ chất tan bên trong tế bào: CB
- Các chất không phân cực, kích thước nhỏ: CO2, O2… có thể dễ dàng khuếch tán qua màng sinh chất. * Đặc tính lí hóa học của các chất
- Các chất phân cực hoặc chất ion, các chất có kích thước lớn chỉ được khuếch tán vào bên trong tế bào qua các protein màng
Bài 1 (trang 50 SGK Sinh học 10):
Thế nào là vận chuyển thụ động?
Lời giải:
- Vận chuyển thụ động là sự vận chuyển các chất qua màng mà không cần tiêu tốn năng lượng.
- Dựa theo nguyên lí khuếch tán (vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp).
Bài 2 (trang 50 SGK Sinh học 10):
Phân biệt vận chuyển thụ động với vận chuyển chủ động
Lời giải:
Bài 3 (trang 50 SGK Sinh học 10):
Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Lời giải:
- Rau sau khi được thu hoạch một thời gian ngắn, lượng nước bên trong các tế bào sẽ dần bị mất đi do quá trình thoát hơi nước.
- Khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi lên, không bị héo.
Bài 4 (trang 50 SGK Sinh học 10):
Khi tiến hành ẩm bào làm thế nào tế bào có thể chọn được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?
Lời giải:
Khi tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.
I. Vận chuyển thụ động
- Là phương thức vận chuyển các chất dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao, đến nơi có nồng độ thấp.
- Không tiêu tốn năng lượng
- Có 2 cách vận chuyển các chất qua màng:
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp kép photpholipit
+ Khuếch tán qua kênh protein xuyên màng.
- A: nồng độ chất tan bên trong tế bào
- B: nồng độ chất tan bên ngoài tế bào
+ A < B → môi trường ưu trương, chất tan di chuyển từ bên ngoài vào bên trong tế bào
+ A > B → môi trường nhược trường, chất tan di chuyển từ bên trong ra bên ngoài môi trường
+ A = B → môi trường đẳng trương. Chất không di chuyển.
- Các chất không phân cực và có kích thước nhỏ như O2, CO2… khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
- Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.
- Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.
II. Vận chuyển chủ động
- Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều građien nồng độ)
- Tiêu tốn năng lượng.
- Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng được sử dụng là ATP.
III. Nhập bào và xuất bào
1. Nhập bào
- Là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.
- Gồm 2 loại:
+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào…
Diễn biến: Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn và đưa thức ăn vào trong tế bào, sau đó lizôzim và enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.
+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển các giọt dịch vào trong tế bào
2. Xuất bào
- Là phương thức đưa các chất ra bên ngoài tế bào bằng cách làm biến dạng màng sinh chất.
►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải Sinh học 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất chi tiết bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.