Để quá trình tiếp thu kiến thức mới trở nên dễ dàng và đạt hiệu quả nhất, trước khi bắt đầu bài học mới các em cần có sự chuẩn bị nhất định qua việc tổng hợp nội dung kiến thức lý thuyết trọng tâm, sử dụng những kiến thức hiện có trả lời câu hỏi liên quan. Dưới đây chúng tôi đã soạn sẵn Lời giải Sinh học 10 Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch đầy đủ, giúp các em tiết kiệm thời gian. Nội dung chi tiết được chia sẻ dưới đây.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 32 trang 126:
Dựa vào các con đường lây nhiễm, muốn phòng tránh bệnh do virut thì phải thực hiện những biện pháp gì?
Lời giải:
Bệnh truyền nhiễm có thể lan truyền theo các con đường khác nhau:
- Truyền ngang:
+ Qua sol khí (các giọt keo nhỏ nhiễm vi sinh vật bay trong không khí) bắn ra khi ho hoặc hắt hơi.
+ Qua đường tiêu hóa, vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị nhiễm.
+ Qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục, hôn nhau hay qua đồ dùng hằng ngày…
- Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
- Truyền dọc: Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ. Sau một thời gian ủ bệnh, các triệu trứng sẽ xuất hiện như viêm và đau tại chỗ hay tác động tới các cơ quan ở xa.
→ Như vậy muốn phòng tránh bệnh do virut cần tiêm vacxin, kiếm soát vật trung gian truyền bệnh (muỗi, ve, bét…), giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường sống; cách li và có biện pháp phòng tránh khi phát hiện ổ dịch.
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 32 trang 127:
Xung quanh ta có rất nhiều các vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao đa số chúng ta vẫn sống khỏe mạnh?
Lời giải:
Xung quanh chúng ta có rất nhiều tác nhân gây bệnh (vi sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ,…) nhưng đa số cơ thể chúng ta vẫn sống khỏe mạnh do cơ thể có khả năng bảo vệ đặc biệt, khả năng đó được gọi là “miễn dịch”.
Miễn dịch chia thành 2 loại:
- Miễn dịch không đặc hiệu:
+ Là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh.
+ Không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên.
+ Không mang tính đặc hiệu.
+ Gồm các yếu tố tự nhiên của cơ thể như: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra, lông nhung,…
+ Vai trò: ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật (da, niêm mạc, nhung mao đường hô hấp); tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập (thực bào, tiết dịch phá hủy,…)
- Miễn dịch đặc hiệu:
+ Xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập.
+ Có tính đặc hiệu với từng loại tác nhân.
+ Thành phần của miễn dịch đặc hiệu: tế bào limphô và các sản phẩm của chúng.
+ Vai trò: tiêu diệt các tác nhân gây bệnh khi chúng vượt qua được hàng rào bảo vệ của hệ thống miễn dịch không đặc hiệu.
+ Phân loại: miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch.
Bài 1 (trang 128 SGK Sinh học 10):
Thế nào là bệnh truyền nhiễm? Vi sinh vật gây bệnh có thể lan truyền theo các con đường nào?
Lời giải:
+ Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây từ cá thể này sang cá thể khác.
+ Tùy theo tác nhân gây bệnh mà có thể lan truyền theo các con đường khác nhau, có thể lan truyền theo các con đường:
- Lây qua đường tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống,…
- Lây qua đường hô hấp: vi sinh vật gây bệnh lơ lửng trong không khí, đi vào cơ thể qua hô hấp.
- Lây qua đường sinh dục: quan hệ tình dục không an toàn.
- Qua các vết xước ở da, niêm mạc: vi sinh vật gây bệnh thông qua các vết xước để vào cơ thể.
Bài 2 (trang 128 SGK Sinh học 10):
Thế nào là miễn dịch đặc hiệu, miễn dịch không đặc hiệu?
Lời giải:
+ Miễn dịch không đặc hiệu:
- Là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải tiếp xúc trực tiếp với kháng nguyên.
- Bao gồm các hàng rào bảo vệ các cơ quan:
* Da, niêm mạc: ngăn không cho vi sinh vật xâm nhập.
* Dịch vị: dịch dạ dày có pH axit phá hủy vi sinh vật mẫn cảm với axit, dịch mật phá hủy lớp vỏ lipit kép của vi sinh vật.
* Hệ thống lông, lông nhung lót đường hô hấp: cản trở vi sinh vật thâm nhập
* Đại thực bào, bạch cầu trung tính: bắt tất cả vật thể lạ xâm nhập cơ thể.
+ Miễn dịch đặc hiệu:
- Là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập.
- Gồm 2 loại: miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
Bài 3 (trang 128 SGK Sinh học 10):
Hãy phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
Lời giải:
Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào:
* Miễn dịch thể dịch:
- Là miễn dịch sản xuất ra kháng thể, kháng thể nằm trong dịch cơ thể.
- Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin có khả năng kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.
- Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.
- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
* Miễn dịch tế bào:
- Là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc .
- Tế bào T độc phát hiện tế bào bị nhiễm virut và tiêm chất độc làm chết tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.
I. BỆNH TRUYỀN NHIỄM
1. Bệnh truyền nhiễm
- Là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn, virut, vi nấm, động vật nguyên sinh…..
- Điều kiện gây bệnh: độc lực, số lượng, con đường xâm nhập thích hợp.
2. Phương thức lây truyền
a. Truyền ngang
- Qua đường hô hấp: sol khí bắn ra hoặc do hắt hơi.
- Qua đường tiêu hóa: vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị nhiễm.
- Qua tiếp xúc trực tiếp: qua vết thương, quan hệ tình dục, qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt…
- Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
b. Truyền dọc
- Là phương thức truyền từ mẹ sang con qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hay qua sữa mẹ.
3. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut
- Bệnh đường hô hấp:
+ Nguyên nhân do các loại virut gây các bệnh viêm phổi, cảm lạnh, viêm đường hô hấp…
+ Con đường xâm nhập: Virut từ sol khí đi qua niêm mạc vào mạch máu rồi tới các cơ quan của đường hô hấp.
- Bệnh đường tiêu hóa: quai bị, tiêu chảy, viêm gan…
+ Virut xâm nhập qua miệng và nhân lên trong mô bạch huyết → xâm nhập vào máu tới các cơ quan khác nhau của hệ tiêu hóa hoặc vào xoang ruột để theo phân ra ngoài.
- Bệnh đường thần kinh: bệnh dại, viêm màng não, bại liệt….
+ Virut xâm nhập vào cơ thể → vào máu hoặc dây thần kinh ngoại vi à hệ thần kinh trung ương.
- Bệnh lây qua đường sinh dục: mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung….
+ Lây trực tiếp qua quan hệ tình dục
- Bệnh da: đậu mùa, mụn cơm, sởi…
+ Virut xâm nhập vào cơ thể → máu → da
+ Lây trực tiếp qua tiếp xúc.
II. MIỄN DỊCH
1. Khái niệm miễn dịch
- Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
2. Phân loại miễn dịch
a. Miễn dịch không đặc hiệu
- Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh.
- Các hình thức miễn dịch không đặc hiệu:
+ Da, niêm mạc chống không cho vi sinh vật xâm nhập.
+ Tuyến nhung mao chuyển động đẩy các vi sinh vật ra ngoài.
+ Nước mắt rửa trôi vi sinh vật ra khỏi cơ thể.
- Không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc với các kháng nguyên.
b. Miễn dịch đặc hiệu
- Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập.
* Miễn dịch thể dịch là miễn dịch sản xuất ra kháng thể nằm trong thể dịch như máu, sữa, dịch bạch huyết.
- Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể, khớp với nhau như ổ khóa – chìa khóa.
- Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
* Miễn dịch tế bào là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc có nguồn gốc từ tuyến ức.
- Quá trình: Khi tế bào T phát hiện tế bào khác bị nhiễm thì nó sẽ tiết ra prôtêin độc làm tan tế bào nhiễm, khiến virut không thể nhân lên.
- Miễn dịch tế bào có vai trò quan trọng đối với những bệnh do virut gây ra.
3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm :
- Sử dụng thuốc kháng sinh đúng liều lượng.
- Tiêm vacxin.
- Kiểm soát vật trung gian có nguy cơ truyền bệnh.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải Sinh học 10 Bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch chi tiết bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.