Nội dung hướng dẫn giải Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc được chúng tôi biên soạn bám sát bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 chương trình mới (VNEN). Là tài liệu tham khảo hữu ích giúp các em học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.
1. Quan sát tranh và nói về công việc của người thầy thuốc
a. Mỗi bức tranh vẽ gì?
b. Em thường được bác sĩ chăm sóc khi nào?
c. Cảm xúc của em khi nhận được sự chăm sóc ấy?
Trả lời:
a. Nội dung của mỗi bức tranh:
b. Em thường được bác sĩ chăm sóc khi em bị đau răng hoặc khi bị ốm....
c. Khi được bác sĩ chăm sóc em cảm thấy rất vui và biết ơn bởi nhờ có bác sĩ mà em nhanh chóng khỏe lại.
2-3-4: Đọc, giải nghĩa và luyện đọc bài: "Thầy thuốc như mẹ hiền".
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi:
(1) Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái cùa Lãn Ông trong việc chữa bệnh cho con người thuyền chài.
(2) Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn ông trong việc chữa bệnh cho người phụ nữ?
(3) Vì sao có thể nói Lãn ông là người không màng danh lợi?
(4) Em hiểu hai câu thơ cuối bài như thế nào?
Chọn ý đúng để trả lời:
a. Công danh đã bị trôi di theo nước.
b. Công danh chẳng đáng coi trọng, lòng nhân nghĩa mới đáng quý.
c. Công danh rồi sẽ mất, lòng nhân nghĩa sẽ còn mãi mãi.
Trả lời:
1. Lãn Ông nghe tin con nhỏ của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm, chữa bệnh cho nó cả tháng trời, không ngại khổ. Chữa bệnh xong, ông không lấy tiền mà còn cho họ thêm gạo, củi.
2. Lãn Ông day dứt, tự buộc tội mình về cái chết của người bệnh không phải do ông gây ra. Người phụ nữ chết không phải do ông nhưng ông tự buộc tội mình "như mắc phải tội giết người" và ông vô cùng ân hận. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc có lương tâm và trách nhiệm, có tầm lòng nhân đức cao cả.
3. Lãn Ông là một người không màng danh lợi được thể hiện qua chi tiết: Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo từ chối.
4. Em hiểu hai câu thơ cuối bài là:
Đáp án: c. Công danh rồi sẽ mất, lòng nhân nghĩa sẽ còn mãi mãi.
1. Nghe thầy cô đọc và viết vào vở hai khô thơ đầu bài về ngôi nhà đang xây.
2. Thi tìm và viết vào phiếu học tập từ ngữ chứa các tiếng trong bảng sau:
a.
Tiếng | Từ ngữ | Tiếng | từ ngữ |
rẻ | M. Rẻ quạt | rây | M. rây bột |
dẻ | M. hạt dẻ | dây | M. chăng dây |
giẻ | M. giẻ lau | giây | M. giây phút |
b.
Tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ |
vàng | M. sao vàng | vào | M. ra vào | vỗ | vỗ về |
dàng | M. dịu dàng | dào | M. dồi dào | dỗ | dỗ dành |
c.
Tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ |
chiêm | M. lúa chiêm | liêm | M. liêm khiết |
chim | M. chim sẻ | lim | M. gô lim |
díêp | M. diếp cá | kiếp | M. kiếp người |
díp | M. díp mắt | kíp | M. kíp nổ |
Đáp án và hướng dẫn giải
a.
Tiếng | Từ ngữ | Tiếng | từ ngữ |
rẻ | rẻ quạt, rẻ sườn, giá rẻ, rẻ rúng. | rây | rây bột, mưa lây rây |
dẻ | hạt dẻ, mảnh dẻ | dây | Chăng dây, nhảy dây, dây thừng, dây leo |
giẻ | giẻ lau bảng, giẻ rách, giẻ lau nhà | giây | giây phút, giây mực, giây bẩn |
b.
Tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ |
vàng | vội vàng, màu vàng, vàng vọt, vàng hoe, thỏi vàng... | vào | ra vào, vào bài, vào Nam, đá vào lưới, vào đề, vào việc | vỗ | vỗ tay, vỗ về, vỗ ngực, sóng vỗ |
dàng | dịu dàng, dễ dàng, dềnh dàng | dào | dồi dào, dạt dào, | dỗ | dỗ dành, dạy dỗ, dụ dỗ, dỗ ngọt. |
c.
Tiếng | từ ngữ | tiếng | từ ngữ |
chiêm | lúa chiêm, chiêm bao, đồng chiêm, chiêm bao, chiêm nghiệm | liêm | liêm khiết, liêm chính, liêm sỉ, thanh liêm |
chim | chim chóc, con chim, chim sẻ, lồng chim | lim | gỗ lim, lim dim, |
díêp | diêm diếp, diếp cá, rau diếp | kiếp | kiếp người, khốn kiếp, kiếp nạn, muôn kiếp... |
díp | díp mắt, díp xe | kíp | kíp nổ, ca kíp, cần kíp, kíp người |
3. Chọn tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu chuyện sau, biết rằng chỗ trông (1) chứa tiếng bắt đầu bằng r hoặc gi, chỗ trống (2) chứa tiếng bắt đầu bằng v hoặc d
Thầy quên mặt nhà con (1).....hay sao?
Có anh thợ vẽ truyền thần làm không đủ ăn. Bạn bè đến thăm, anh than thở thì họ bảo:
- Cậu hãy (2).... ngay một bức chân dung hai vợ chồng cậu (1) .... lồng khung kính mà treo. Thiên hạ thấy cậu khéo tay sẽ xô nhau tới, lo gì không khấm khá!
Nghe lời bạn, anh bảo vợ ngồi cho anh truyền thần,(1).... lại họa chính mình ngồi cạnh.(2)... xong, anh ngắm đi ngắm lại, lấy làm đắc ý lắm.
Một hôm, bố vợ tới chơi, thấy bức họa, hỏi:
- Anh(2) ... hình chị nào treo đó?
Anh tả trả lời:
- Chết thật, thầy quên mặt nhà con (1)....hay sao?
Ông bố vợ nói tiếp:
- Thì ra là vợ anh. Thế nó ngồi cạnh người nào mà tướng mạo kì (2) ....vậy?
Đáp án và hướng dẫn giải
Thầy quên mặt nhà con rồi hay sao?
Có anh thợ vẽ truyền thần làm không đủ ăn. Bạn bè đến thăm, anh than thở thì họ bảo:
- Cậu hãy vẽ ngay một bức chân dung hai vợ chồng cậu rồi lồng khung kính mà treo. Thiên hạ thấy cậu khéo tay sẽ xô nhau tới, lo gì không khấm khá!
Nghe lời bạn, anh bảo vợ ngồi cho anh truyền thần, rồi lại họa chính mình ngồi cạnh. Vẽ xong, anh ngắm đi ngắm lại, lấy làm đắc ý lắm.
Một hôm, bố vợ tới chơi, thấy bức họa, hỏi:
- Anh vẽ hình chị nào treo đó?
Anh tả trả lời:
- Chết thật, thầy quên mặt nhà con rồi hay sao?
Ông bố vợ nói tiếp:
- Thì ra là vợ anh. Thế nó ngồi cạnh người nào mà tướng mạo kì dị vậy?
4. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong phiếu học tập:
Từ ngữ | đồng nghĩa | trái nghĩa |
nhân hậu | ..... | ..... |
trung thực | ..... | ..... |
dũng cảm | ..... | ..... |
cần cù | ..... | ..... |
Đáp án và hướng dẫn giải
Điền từ thích hợp:
Từ ngữ | đồng nghĩa | trái nghĩa |
nhân hậu | nhân ái, nhân nghĩa, nhân từ, phúc hậu, hiền hậu | độc ác, nhẫn tâm, tàn bạo, bất nhân, bất nghĩa |
trung thực | thật thà, thành thật, thẳng thắn, cương trực | lừa dối, lừa đảo, dối trá, gian xảo, lừa đảo |
dũng cảm | anh dũng, kiên cường, hùng dũng, gan dạ, quả cảm, gan góc | hèn nhát, nhát gan, nhu nhược, ươn hèn, nhút nhát |
cần cù | chăm chỉ, siêng năng, chịu khó, cần mẫn, chuyên cần | lười nhác, lười biếng... |
5. Nhận xét về việc sử dụng từ ngữ để thể hiện tích cách nhân vật.
a. Đọc bài văn “Cô Chấm” (SGK trang 172).
b. Cô Chấm trong bài là người có tính cách như thế nào?
c. Ghi những chi tiết và từ ngữ minh hoạ cho nhận xét của em vào phiếu bài tập theo mẫu:
Tính cách | chi tiết, từ ngữ minh họa |
M. trung thực, thẳng thắn | đôi mắt dám nhìn thẳng, nghĩ thế nào dám nói thế |
....... | ....... |
Đáp án và hướng dẫn giải
Tính cách | Chi tiết, từ ngữ minh hoạ |
M: (đoạn 1) Trung thực, thẳng thắn | đôi mắt dám nhìn thẳng, nghĩ thế nào dám nói thế, dám nói thẳng khi bình điểm, trong bụng không có gì độc địa. |
Chăm chỉ, cần cù | ao động để sông, hay làm, không làm thì tay chân bứt rứt, ra đồng từ sớm mồng hai Tết. |
Giản dị, chân chất | không đua đòi may mặc, mùa nào cũng mặc áo cánh nâu, mộc mạc như hòn đất |
Giàu tình cảm, dễ xúc động | hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương, khóc gần suốt buổi trong phim có cảnh ngộ đáng thương, nằm mơ, khóc mất bao nhiêu nước mắt |
Tìm hiểu những tấm gương người thầy thuốc tận tâm với người bệnh
Đáp án và hướng dẫn giải
Một buổi chiều muộn tại phòng khám nhỏ nép mình ở con ngõ 424 Thụy Khuê (quận Tây Hồ, Hà Nội), nhiều bệnh nhân vẫn đang chờ tới lượt khám bệnh. Trong trang phục áo blouse trắng quen thuộc, ông bác sĩ già đầu tóc bạc phơ ân cần chăm sóc từng người bệnh. Suốt 25 năm qua từ khi về hưu, ông vẫn duy trì công việc này mà chưa bao giờ lấy của người dân một đồng tiền khám bệnh. Ông là bác sĩ của người nghèo – Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Văn Chương.
Năm nay đã ngoài 83 tuổi nhưng với đôi mắt tinh anh, dáng điệu nhanh nhẹn, ngày ngày bác sĩ Chương đón tiếp hàng chục lượt khách từ 7h sáng tới 8 – 9h tối. Chỉ khi chắc chắn không còn ai tìm đến, ông mới yên tâm đóng cửa nghỉ ngơi.
Người bệnh vẫn thường xưng con, gọi bác sĩ Chương là ông một cách thân thiện như thế! Ông cũng thích cách gọi này bởi nó khiến ông gần gũi với bệnh nhân của mình hơn. Trong không gian phòng khám vỏn vẹn chỉ 20m2, ai cũng như người nhà nói chuyện, cười đùa chờ tới lượt được khám bệnh. Để nói về người bác sĩ già hơn 20 năm qua bằng cái tâm của mình vẫn luôn chữa trị với từng bệnh nhân, mọi người dành cho ông một sự biết ơn không biết đong đếm thế nào là đủ.
Tiến sĩ Y học, bác sĩ Nguyễn Văn Chương tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội ngành Bác sĩ đa khoa năm 1959. Những năm 80, ông công tác tại Ban y tế, Bộ mỏ và than sau đó làm việc ở viện Bộ năng lượng. Với quyết tâm của mình, sau khi nghỉ hưu năm 1992, ông từ chối nhiều lời mời của các bệnh viện lớn để trở về nhà và mở một phòng khám nhỏ. Kể từ khi bước chân vào nghề Y đến nay cũng đã hơn 60 năm, ông vẫn luôn mong muốn người bệnh được điều trị trong điều kiện tốt nhất có thể.
Phòng khám dưới tầng 1 được chia làm 2 phòng nhỏ: 1 phòng điều trị, 1 phòng phục hồi chức năng. Các thiết bị, máy móc phần nhiều được ông mua từ khi mới mở phòng khám bằng số tiền tự dành dụm được sau khi nghỉ hưu. Vì là “phòng khám của người nghèo” nên tất cả bệnh nhân đều được khám bệnh miễn phí. Ai có vấn đề gì về sức khỏe tới xin tư vấn ông Chương cũng không lấy tiền.
Để duy trì, mua thêm máy móc mới, đối với những người tới làm vật lý trị liệu, tùy theo hoàn cảnh ông thu một khoản tiền nho nhỏ. Mỗi lần trị liệu kéo dài hơn 2 tiếng đồng hồ với 5 – 7 liệu pháp, ông chỉ lấy 50.000 đồng với trẻ nhỏ, 150.000 đồng với người lớn. Những bệnh nhân ở xa, hoàn cảnh khó khăn, học sinh – sinh viên nghèo ông không nhận bất kỳ một đồng phí nào cả....
►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải Bài 16A: Tấm lòng người thầy thuốc Tiếng Việt lớp 5 VNEN file PDF hoàn toàn miễn phí.