Trong bài học này các em sẽ được tìm hiểu về Đa dạng của ngành Ruột khoang. Là tiền đề cho các bài học nghiên cứu sâu hơn trong chương trình môn sinh học lớp 7. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 9 trang 33
Quan sát hình 9.1 và đọc các thông tin trên, đánh dấu (√) vào bảng 1 cho phù hợp
Lời giải:
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 9 trang 35
Căn cứ vào hình 9.3 và thông tin trên hãy đánh dấu (√) vào bảng 2 cho phù hợp.
Lời giải:
Bài 1 (trang 35 SGK Sinh học 7)
Cách di chuyển của sứa trong nước như thế nào?
Lời giải:
Sứa di chuyển bằng cách tạo phản lực. Lỗ miệng nằm phía dưới cơ thể, khi dù phồng lên, nước biển được hút vào qua lỗ miệng, thức ăn cũng theo dòng nước vào lỗ miệng. Khi đầy nước, dù cụp lại nước biển thoát mạnh ra qua lỗ miệng, tạo ra phản lực đẩy sứa tiến nhanh về phía trước, đồng thời thải bã ra ngoài.
Bài 2 (trang 35 SGK Sinh học 7)
Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi?
Lời giải:
- San hô: khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời mà dính liền vào cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.
- Thủy tức: khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con sẽ tách khỏi cơ thể mẹ, tự kiếm thức ăn và có đời sống độc lập.
Bài 3 (trang 35 SGK Sinh học 7)
Cành san hô được dùng để trang trí là bộ phận nào của cơ thế chúng?
Lời giải:
Cành san hô dùng trang trí thực chất chính là khung xương bằng đá vôi của san hô.
Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy tức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang đều sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.
I. Sứa
- Sứa và thủy tức có cấu tạo chung giống nhau, nhưng sứa thích nghi với đời sống di chuyển ở biển. Khi di chuyển, sứa co bóp dù, đẩy nước qua lỗ miệng và tiến về phía ngược lại. Tua miệng của một số loại sứa gây ngứa, có khi gây bỏng da.
Bảng 1: So sánh đặc điểm của sứa với thủy tức
- Cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống di chuyển tự do:
+ Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài. Lớp ngoài tạo thành khoang vị và ống vị, giữa hai lớp có tầng keo dày giúp cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khiến cho khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới.
+ Thân sứa có hình bán cầu, trong suốt.
+ Phía lưng có hình dù, bên trên có nhiều xúc tu. Xúc tu có nọc để làm tê liệt con mồi.
+ Cơ thể sứa hình dù, miệng ở phía dưới, có đối xứng tỏa tròn.
+ Di chuyển bằng cách co bóp dù
+ Lối sống tự do, đơn độc
II. Hải quỳ
Ở ven biển nước ta thường gặp loài ruột khoang cơ thể hình trụ, kích thước khoảng từ 2 cm đến 5 cm, có nhiều tua miệng xếp đối xứng và có màu rực rỡ như những bông hoa. Đó là hải quỳ.
- Có bề ngoài trông giống như một loài thực vật, nhưng hải quỳ là một loài động vật ăn thịt. Nó bắt mồi bằng cách dùng những xúc tu bất ngờ tiêm nọc độc khiến con mồi tê cứng và nuốt chửng.
- Mối quan hệ cộng sinh giữa hải quỳ và tôm
Hải quỳ dựa vào tôm để di chuyển trong nước nên kiếm được nhiều thức ăn hơn. Còn với tôm thì hải quỳ giúp nó xua đuổi kẻ thù, do có xúc tu chứa nọc độc.
III. San hô
San hô sống bám nhưng khác hải quỳ ở chỗ:
- Khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ, tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau
- Ở tập đoàn san hô hình thành khung xương đá vôi, cơ thể chúng gắn với nhau tạo nên tập đoàn hình khối hay hình cành cây vững chắc, có màu rực rỡ.
Bảng so sánh san hô với sứa
► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Sinh 7 Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang file PDF hoàn toàn miễn phí!