Hướng dẫn Soạn Văn 7 Từ láy gồm gợi ý trả lời các câu hỏi thuộc phần 1, 2 trang 43 sách giáo khoa tập 1 được trình bày chi tiết, dễ hiểu. Mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo
a) Xem xét hình thức âm thanh của các từ láy (được in đậm) trong các câu dưới đây. So sánh để nhận thấy sự khác nhau về đặc điểm âm thanh giữa các từ đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu.
- Em cắn chặt môi im lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường, từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.
- Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
(Trích Cuộc chia tay của những con búp bê)
Gợi ý:
Từ láy được cấu tạo như thế nào? Trong các từ láy in đậm trên, các tiếng được láy lại toàn bộ hay bộ phận? Căn cứ vào đặc điểm về âm thanh này của các từ để chia chúng thành các loại: láy toàn bộ, láy bộ phận (láy phụ âm đầu, láy phần vần).
b) Tìm thêm các từ láy cùng loại với các từ trên rồi điền vào bảng sau:
Láy toàn bộ | đăm đăm, ... | |
Láy bộ phận | Láy phụ âm đầu | mếu máo, ... |
Láy phần vần | liêu xiêu, ... |
d) Các từ in đậm trong ví dụ dưới đây đúng hay sai? Nếu sai, hãy chữa lại cho đúng.
Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bật bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi.
Cặp mắt đen của em lúc này buồn thẳm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Gợi ý:
Các từ bật bật, thẳm thẳm sai về nguyên tắc cấu tạo từ láy toàn bộ. Từ láy toàn bộ có trường hợp láy lại nguyên dạng âm gốc như đăm đăm, song cần lưu ý các trường hợp do sự hoà phối âm thanh nên tiếng láy có biến đổi thanh điệu, phụ âm cuối, chẳng hạn: đo trong đo đỏ, xôm trong xôm xốp, bần trong bần bật, thăm trong thăm thẳm,... Các từ này vẫn thuộc loại từ láy toàn bộ.
a) Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu được tạo thành do đặc điểm gì về âm thanh?
Gợi ý:
Các từ này được tạo thành dựa trên nguyên tắc mô phỏng âm thanh (còn gọi là từ láy tượng thanh): Ha hả như tiếng cười, oa oa giống như âm thanh tiếng khóc của em bé, tích tắc giống như âm thanh quả lắc đồng hồ, gâu gâu giống như âm thanh của tiếng chó sủa.
b) Nhận xét về đặc điểm âm thanh của các nhóm từ láy sau:
(1) lí nhí, li ti, ti hí.
(2) nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh.
Gợi ý:
c) So sánh giữa nghĩa của tiếng gốc và nghĩa của từ láy trong các trường hợp sau:
Gợi ý:
Thực hiện theo các bước như sau:
Tìm và phân loại từ láy trong đoạn đầu văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê (từ "Mẹ tôi, giọng khản đặc..." cho đến "nặng nề thế này.").
Gợi ý:
Tìm và phân loại theo bảng.
Láy toàn bộ | bần bật, thăm thẳm, chiền chiện, chiêm chiếp, | |
Láy bộ phận | Láy phụ âm | đầu nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề |
Láy phần vần |
Cấu tạo từ láy từ những tiếng gốc cho trước theo bảng sau:
Tiếng gốc | Từ láy |
ló | lấp ló,... |
nhỏ | nho nhỏ, nhỏ nhắn,... |
nhức | nhức nhối,... |
khác | khang khác,... |
thấp | thâm thấp,... |
chếch | chênh chếch,... |
ách | anh ách,... |
Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:
nhẹ nhàng, nhẹ nhõm:
xấu xí, xấu xa:
tan tành, tan tác:
Gợi ý:
Đọc kĩ để phân biệt sắc thái nghĩa của mỗi câu. Các từ in đậm là phù hợp với câu đầu.
Đặt câu với mỗi từ: Nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ nhẻ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi.
Gợi ý:
Các từ sau đây là từ láy hay từ ghép?
Máu mủ, mặt mũi, nhỏ nhen, tóc tai, râu ria, khuôn khổ, ngọn ngành, tươi tốt, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi, nảy nở.
Gợi ý:
Kiểm tra bằng cách đối chiếu với các đặc điểm của từ láy và từ ghép (các từ đã cho đều là từ ghép).
Các tiếng chiền (trong chùa chiền), nê (trong no nê), rớt (trong rơi rớt), hành (trong học hành) có nghĩa là gì? Các từ chùa chiền, no nê, rơi rớt, học hành là từ ghép hay từ láy?
Gợi ý:
Nghĩa của các từ:
CLICK NGAY vảo nút TẢI VỀ dưới đây để tải Hướng dẫn soạn văn SGK lớp 7 tập 1 trang 43 file word, pdf hoàn toàn miễn phí