Logo

Soạn Công Nghệ lớp 10 Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón

Soạn Công Nghệ lớp 10 Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón, hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi và giải bài tập trong sách giáo khoa (SGK) kèm theo tổng hợp lý thuyết trọng tâm.
5.0
1 lượt đánh giá

Mời các em học sinh tham khảo ngay nội dung hướng dẫn soạn Công nghệ 10 Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón được bày chi tiết, dễ hiểu nhất dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về bài học này, từ đó chuẩn bị tốt cho tiết học sắp tới nhé.

Giải bài tập SGK Bài 13 Công Nghệ lớp 10

Câu 1 trang 43 Công nghệ 10

Thế nào là ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón.

Lời giải:

Ứng dụng công nghệ vi sinh là việc lợi dụng các hoạt động sống của vi sinh vật để tạo ra các loại phân bón phục vụ trồng trọt. Người ta có thể phối trộn các chủng vi sinh vật với nhau bằng một chất nền để tạo ra các loại vi sinh vật có khả năng vượt trội hơn vi sinh vật gốc.

Câu 2 trang 43 Công nghệ 10

Nêu đặc điểm của và cách sử dụng của phân vi sinh vật cố định đạm.

Lời giải:

- Đặc điểm: Phân bón có chứa các nhóm vi sinh vật cố định nito sống cộng sinh với cây họ Đậu.

- Cách sử dụng: Tẩm hạt giống ở nơi râm mát, sau đó gieo trồng và vùi ngay vào đất để vi sinh vật không bị chết và có thể phát triển tốt nhất.

Câu 3 trang 43 Công nghệ 10

Nêu đặc điểm và cách sử dụng của phân vi sinh chuyển hóa lân.

Lời giải:

- Đặc điểm: Phân chứa các vi sinh vậ chuyển hóa lân hữu cơ thành lân vô cơ, chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan.

- Cách sử dụng: Có thể lựa chọn 1 trong hai cách là tẩm vào hạt giống trước khi gieo hoặc bón trực tiếp vào đất.

Câu 4 trang 43 Công nghệ 10

Nêu ý nghĩa thực tế của việc bón phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ.

Lời giải:

Bón vi sinh vật phân giải chất hữu cơ để làm tăng lượng vi sinh vật phân giải hữu cơ trong đất, những vi sinh vật này tiết ra các enzim phân giải xenlulo (thành phần chính của xác thực vật) thành những chất khoáng đơn giản mà cây có thể hấp thụ được. Nếu không bón phân vi sinh vật phân giải hữu cơ thì sẽ gây lãng phí rất lớn lượng chất hữu cơ do cây không hấp thụ được.

Lý thuyết Công Nghệ Bài 13 lớp 10

I - NGUYÊN LÝ SẢN XUẤT PHÂN VI SINH

Công nghệ vi sinh là ngành công nghệ khai thác sử dụng hoạt động sống của vi sinh vật để sản xuất ra các sản phẩm có giá trị phục vụ đời sống và phát triển kinh tế, xã hội. Ứng dụng công nghệ vi sinh, các nhà khoa học đã tạo ra các loại phân vi sinh vật khác nhau phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.

Về nguyên lí người ta nhân, sau đó phối chủng vi sinh vật đặc hiệu với chất nền. Bằng công nghệ này, người ta đã sản xuất được các loại phân vi sinh vật cố định đạm, chuyển hoá lân và phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ trong đất

II - MỘT SỐ LOẠI PHÂN VI SINH VẬT THƯỜNG DÙNG

1. Phân vi sinh vật cố định đạm

Là loại phân có chứa các nhóm vi sinh vật cố định nitơ tự do sống cộng sinh với cây họ Đậu (nitragin), hoặc sống hội sinh với cây lúa và một số cây trồng khác (azogin).

Thành phần chính gồm: than bùn, vi sinh vật nốt sần cây họ đậu, các chất khoáng và nguyên tố vi lượng

Phân vi sinh vật cố định đạm có thể dùng để tẩm hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng hoặc bón trực tiếp vào đất. Tẩm hạt giống cần được tiến hành ở nơi râm mát, tránh ảnh hưởng trực tiếp ánh nắng mặt trời làm chết vi sinh vật.

Sau khi tẩm, hạt giống cần gieo trồng và vùi vào đất ngay.

2. Phân vi sinh vật chuyển hóa lân

Là loại phân bón có chứa vi sinh vật chuyển hóa lân hữu cơ thành lân vô cơ, hoặc vi sinh vật chuyển hóa lân khó tan thành lân dễ tan

Lý thuyết Công nghệ 10 Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón hay, ngắn gọn | Lý thuyết Công nghệ 10 đầy đủ nhất

Thành phần:

   - Than bùn.

   - Vi sinh vật chuyển hoá lân.

   - Bột photphorit hoặc apatit

   - Các nguyên tố khoáng và vi lượng

Phân vi sinh vật chuyển hoá lân có thể dùng để tẩm hạt giống trước khi gieo (Photphobacterin) hoặc bón trực tiếp vào đất

3. Phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

Là loại phân bón có chứa các loài vi sinh vật phân giải chất hữu cơ

Đất nhận lượng lớn chất hữu cơ qua phân bón; xác động, thực vật sống trong đất.

Thành phần chính của xác thực vật là xenlulô

Quá trình phân giải xenlulô phải có sự tham gia của các enzim do một số vi sinh vật tiết ra. Bón phân vi sinh vật phân giải chất hữu cơ vào đất có tác dụng thúc đẩy quá trình phân huỷ và phân giải chất hữu cơ thành các hợp chất khoáng đơn giản mà cây hấp thụ được

Các loại phân: Estrasol, Mana

Sử dụng: Bón trực tiếp vào đất

►► CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để TẢI VỀ lời giải Công nghệ lớp 10 Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón chi tiết, đầy đủ nhất, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi, hỗ trợ các em ôn luyện giải đề đạt hiệu quả nhất.

Đánh giá bài viết
5.0
1 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status