Logo

Luyện từ và câu Tuần 4: Từ trái nghĩa lớp 5 chi tiết nhất

Hướng dẫn soạn bài luyện từ và câu lớp 5 Tuần 4: Từ trái nghĩa trang 38, 39 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1 chi tiết, dễ hiểu nhất giúp các em học sinh tiếp thu bài giảng hiệu quả.
3.7
3 lượt đánh giá

Soạn bài Từ trái nghĩa luyện từ và câu lớp 5 ngắn gọn, dễ hiểu với tóm tắt nội dung chính của bài Từ trái nghĩa, cách đọc bài, ý nghĩa bài cùng với phần gợi ý trả lời câu hỏi luyện tập cuối bài, để các em học sinh hiểu bài một cách tự nhiên nhất. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây.

Lý thuyết bài Từ trái nghĩa SGK Tiếng Việt lớp 5 trang 38, 39

- Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

- Việc đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,. . . .

* Xem thêm: Một từ có thể có nhiều từ trái nghĩa với nó, tuỳ theo từng lời nói hoặc câu văn khác nhau.

- Sự đối lập về nghĩa phải đặt trên một cơ sở chung nào đó.

VD: Với từ "nhạt":

- (muối) nhạt > < mặn: cơ sở chung là "độ mặn"

- (đường ) nhạt > < ngọt: cơ sở chung là "độ ngọt"

- (tình cảm) nhạt > < đằm thắm : cơ sở chung là "mức độ tình cảm"

- (màu áo) nhạt > < đậm: cơ sở chung là "màu sắc".

Soạn câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 38 - Phần nhận xét

So sánh nghĩa của các từ in đậm:

Phrăng Đơ Bô – en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi nghĩa của chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu về chính nghĩa.

Gợi ý: Em hiểu nghĩa của 2 từ chính nghĩa và phi nghĩa, sau đó so sánh.

Trả lời:

- Phi nghĩa: trái với đạo nghĩa

Ví dụ: của phi nghĩa, cuộc chiến tranh phi nghĩa…

+ Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục địch xấu xa, đi ngược với đạo lí làm người, không được những người có lương tâm ủng hộ.

- Chính nghĩa: điều chính đáng, cao cả, hợp đạo lí

Ví dụ: chính nghĩa thắng phi nghĩa, bảo vệ chính nghĩa

+ Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức, bất công.

* Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái nghĩa.

Soạn câu 2 SGK Tiếng Việt trang 38 tập 1 lớp 5 - Phần nhận xét

Tìm những từ trái nghĩa với nhau trong câu tục ngữ sau:

Chết vinh còn hơn sống nhục

Trả lời:

Chết / vinh, sống / nhục

+ Vinh: được kính trọng, đánh giá cao

+ nhục: xấu hổ vì bị khinh bỉ

Soạn câu 3 Tiếng Việt lớp 5 SGK trang 39 tập 1 - Phần nhận xét

Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta?

Trả lời:

Cách dùng từ trái nghĩa như trên tạo ra hai vế tương phản nhau, có tác dụng lớn trong việc làm nổi bật quan niệm sống cao đẹp của người Việt Nam ta: thà chết đi mà được kính trọng , đề cao, để lại tiếng thơm cho muôn đời còn hơn sống mà bị người đời cười chê, khinh bỉ.

Soạn câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1 trang 39 - Phần luyện tập

Tìm những cặp từ trái nghĩa trong mỗi thành ngữ, tục ngữ dưới đây:

a. Gạn đục khơi trong

b. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng

c. Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.

Gợi ý: Em hãy đọc các câu trên và tìm những cặp từ có nghĩa trái ngược nhau.

Trả lời:

a) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: gạn – khơi, đục – trong

b) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: đen – sáng

c) Các cặp từ trái nghĩa trong câu là: rách – lành, dở - hay

Soạn câu 2 SGK Tiếng Việt trang 39 tập 1 lớp 5 - Phần luyện tập

Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ im đậm để hoàn chỉnh các thành ngữ, tục ngữ sau:

a. Hẹp nhà …bụng

b. Xấu người … nết

c. Trên kính …nhường

Gợi ý: Em tìm từ có nghĩa trái ngược với các từ in đậm và điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu.

Trả lời:

Các từ được điền vào chỗ trống như sau:

a) Hẹp nhà rộng bụng.

b) Xấu người đẹp nết.

c) Trên kính dưới nhường.

Soạn câu 3 Tiếng Việt lớp 5 SGK trang 39 tập 1 - Phần luyện tập

Tìm những từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a. Hòa bình

b. Thương yêu

c. Đoàn kết

d. Giữ gìn

Trả lời:

a) Hòa bình >< chiến tranh, xung đột.

b) Thương yêu >< căm ghét, căm thù, căm hờn, ghét bỏ, thù ghét, thù hằn, hận thù, thù địch, thù nghịch...

c) Đoàn kết >< chia rẽ, bè phái, xung khắc,

d) Giữ gìn >< phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại...

Soạn câu 4 lớp 5 SGK Tiếng Việt tập 1 trang 39 - Phần luyện tập

Đặt hai câu để phân biệt mỗi cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở bài tập 3.

Gợi ý: Em có thể đặt mỗi câu chứa một từ hoặc một cặp từ trái nghĩa.

Trả lời:

Mẫu tham khảo 1

- Nhân dân ta yêu hòa bình. Nhưng kẻ thù lại thích chiến tranh.

- Từ một bạn học sinh có kết quả học tập thấp trong lớp, Ngân đã nỗ lực không ngừng để giành được thành tích cao hơn.

- Nhân dân ta ai cũng yêu hòa bình và ghét chiến tranh.

- Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.

Mẫu tham khảo 2

- Chúng em ai cũng yêu hòa bình, ghét chiến tranh.

- Hãy sống yêu thương lẫn nhau, đừng nên phân biệt đối xử và ghét bỏ bạn bè.

- Trái đất là ngôi nhà chung của nhân loại, hãy cùng nhau giữ gìn, đừng nên phá hủy môi trường.

CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải bài soạn Tiếng Việt sách giáo khoa tập 1 trang 38, 39: Từ trái nghĩa file word và pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Đánh giá bài viết
3.7
3 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status