Sau bài học các em sẽ được nghiên cứu về tính chất vật lý, tính chất hóa học và các kiến thức liên quan đến Saccarozơ. Từ đó vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập ứng dụng và chứng minh các hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống có liên quan.
Khi pha nước giải khát có nước đá người ta có thể làm như sau:
a) Cho nước đá vào nước, cho đường, rồi khuấy.
b) Cho đường vào nước, khuấy tan, sau đó cho nước đá.
Lời giải:
Cách b là cách làm đúng vì khi chưa cho nước đá vào, đường sẽ dễ tan hơn do nhiệt độ của nước trong cốc chưa bị hạ xuống (Nhiệt độ càng cao càng dễ tan).
Hãy viết các phương trình hóa học trong sơ đồ chuyển hóa sau:
Saccarozơ → Glucozơ → Rượu etylic.
Lời giải:
Phương trình hóa học:
(1) C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Hãy giải thích tại sao khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí ở đầu đoạn mía thường có mùi rượu etylic.
Lời giải:
Khi để đoạn mía lâu ngày trong không khí, đường saccarozơ có trong mía sẽ bị vi khuẩn và hơi nước có trong không khí lên men chuyển thành glucozơ, sau đó thành rượu etylic.
(1) C12H22O11 + H2O →C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Nêu phương pháp hóa học phân biệt ba dung dịch sau: glucozơ, rượu etylic, saccarozơ.
Lời giải:
Lấy mẫu thử cho từng chất và đánh số thứ tự:
- Cho các mẫu thử tác dụng với Ag2O trong dung dịch NH3.
+ Chất nào có phản ứng tráng bạc đó là glucozơ (có chất màu xám bám lên thành ống nghiệm)
PTHH: C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag.
+ Còn lại là rượu etylic và saccarozơ.
- Cho vào 2 mẫu thử dung dịch HCl sau đó đun nóng tiến hành phản ứng thủy phân, lấy sản phẩm thủy phân đem tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
- Sản phẩm nào tạo kết tủa trắng thì ban đầu là Saccarozo (Do saccarozo thủy phân ra glucozo và tham gia phản ứng tráng bạc tạo kết tủa Ag)
- Không có hiện tượng thì ban đầu là rượu etylic
Saccarozo Glucozo + Fructozo
Từ 1 tấn nước mía chứa 13% saccarozơ có thể thu được bao nhiêu kg saccarozơ? Cho biết hiệu suất thu hồi đường đạt 80%.
Lời giải:
Trong 1 tấn mía chứa 13% saccarozơ có: = 0,13 tấn saccarozơ.
Khối lương saccarozơ thu được: = 0,104 tấn hay 104 kg.
Khi đốt cháy một loại gluxit (thuộc một trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ), người ta thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33: 88. Xác định công thức của gluxit trên.
Lời giải:
Qua công thức glucozơ: C6H12O6 và saccarozơ C12H22O11 ta nhận thấy nH = 2nO nên ta đặt công thức của gluxit là CnH2mOm.
Phản ứng đốt cháy:
Thu được khối lượng H2O và CO2 theo tỉ lệ 33 : 88 ⇒ tỉ lệ số mol H2O và CO2 là:
⇒ Chọn n = 12, m = 11
Công thức phù hợp là C12H22O11.
Công thức phân tử saccarozơ: C12H22O11
Phân tử khối: 342
I. TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN
Saccarozơ có trong nhiều loại thực vật như: mía, củ cải đường, thốt nốt,...
Nồng độ saccarozơ trong mía có thể đạt tới 13%.
Hình 1: Một số loại thực vật chứa nhiều saccarozơ.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
Saccarozơ C12H22O11 là chất rắn kết tinh không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, đặc biệt tan nhiều trong nước nóng.
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
- Saccarozơ không có phản ứng tráng gương
- Phản ứng quan trọng của saccarozơ là thủy phân trong môi trường axit,
Phương trình hóa học:
IV. ỨNG DỤNG
Saccarozơ dùng làm thức ăn cho người, làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, làm nguyên liệu để pha chế thuốc…
►►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải bài tập Hóa 9 Bài 51: Saccarozơ trang 155 file PDF hoàn toàn miễn phí!