Logo

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Kiên Giang có đáp án chính thức

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Kiên Giang chính thức có đáp án và hướng dẫn giải chi tiết, chính xác từ sở giáo dục đào tạo Kiên Giang dành cho các em học sinh lớp 9 tham khảo nhanh nhất, hỗ trợ file tải pdf, word miễn phí
3.7
10 lượt đánh giá

Trọn bộ đề thi Ngữ Văn vào 10 năm học 2020-2021 của các trường THPT Kiên Giang cùng đáp án, lời giải chuẩn xác nhất có file tải miễn phí định dạng Word và PDF được chúng tôi cập nhật kịp thời nhằm giúp các em học sinh lớp 9, thầy cô và quý phụ huynh tham khảo, so kết quả nhanh nhất.

Đề tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ Văn 2021 Kiên Giang chính thức

Xem ngay nội dung đề Văn thi vào 10 năm 2021 của Kiên Giang đầy đủ các mã đề được cung cấp chi tiết dưới đây.

Toàn bộ thông tin đề thi chuyển cấp lớp 10 môn Văn 2021 Kiên Giang được cung cấp miễn phí để các bạn tham khảo và chia sẻ rộng rãi đến bạn bè và người thân kịp thời.

Đề thi vào 10 môn Văn năm 2021 tỉnh Kiên Giang

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn tỉnh Kiên Giang 2021-1

Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn văn tỉnh Kiên Giang 2021-2

Đề thi lên lớp 10 môn Văn trường Chuyên tỉnh Kiên Giang 2021

Đề thi vào lớp 10 môn văn trường chuyên tỉnh Kiên Giang 2021

Đáp án đề thi Văn vào 10 năm 2021 tỉnh Kiên Giang chính xác nhất

So đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Kiên Giang 2021 cập nhật từ đội ngũ chuyên gia giải đề của chúng tôi (đáp án mang tính chất tham khảo).

Đáp án tuyển sinh lớp 10 môn Văn năm 2021 tỉnh Kiên Giang

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Cách giải:

Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

Câu 2:

Cách giải:

Những từ được dùng theo nghĩa chuyển: thắp, xua tan

Câu 3:

Cách giải:

- Biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ

- Tác dụng:

+ Câu thơ giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn

+ Nhấn mạnh niềm mong ước những ngày “bão giông”, những ngày tháng khó khăn phải đối diện với dịch bệnh sẽ qua đi để cuộc sống được trở lại tươi đẹp như trước.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Cách làm:

I. Mở đoạn:

- Giới thiệu về trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19.

II. Thân đoạn:

1. Giải thích:

Trách nhiệm là ý thức thực hiện tốt nghĩa vụ, công việc của bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác.

=> Khẳng định trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19 là vô cùng cần thiết.

2. Biểu hiện của tinh thần trách nhiệm:

- Đối với học sinh: trách nhiệm của chúng ta là học tập thực tốt, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường, chính phủ về việc thực hiện phòng chống dịch bệnh,...

- Biết giúp đỡ, sẵn sàng chia sẻ, quan tâm người khác.

- Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể.

+ Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục. Có thể nói, chính nhờ sức mạnh , trách nhiệm của mỗi cá nhân đã giúp đất nước ta bước đầu chiến thắng trên mặt trận chống Tình cảm gia đình, thầy trò, hàng xóm láng giềng, chung tay góp từ thiện ủng hộ...

+ Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”.2

+ Tham gia ác hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn để đẩy lùi, chống dịch COVID-19.

+ Học sinh, sinh viên các trường đại học đeo khẩu trang, nước rửa tay thường xuyên.

3. Ý nghĩa của tinh tần trách nhiệm:

- Mang lại hạnh phúc cho nhân loại.

- Tình cảm giữa con người với con người ngày một bền chặt hơn.

- Xây dựng được một xã hội văn minh, giàu tình người.

- Phát huy sức mạnh tình yêu thương: Việt Nam đã vượt qua tình trạng khó khăn do COVID 19 gây ra.

+ Cơ bản đã kiểm soát được dịch bệnh...

- Thành công trong công việc và cuộc sống

4. Phản đề: Những người có lối sống ích kỉ, không có tinh thần trách nhiệm, đối xử tệ bạc với nhau....

5. Liên hệ, rút ra bài học: trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19 rất quan trọng trong cuộc sống..

III. Kết đoạn: nêu cảm nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của bản thân trong việc đẩy lùi dịch Covid 19

- Tinh thần trách nhiệm là một đức tính tốt đẹp

- Em sẽ học tập tốt để trở thành người có trách nhiệm

Câu 2:

Cách giải:

I. Giới thiệu chung:

- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Duy, nhà thơ quân đội, đã được giải nhất cuộc thi thơ của báo Văn Nghệ 1972 – 1973, một gương mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.

- Tập thơ “Ánh trăng” của ông được tặng giải A của Hội Nhà Văn Việt Nam năm 1984. Trong đó, có bài thơ mà tựa đề dùng làm nhan đề cho cả tập thơ : Ánh Trăng. Bài thơ là một câu chuyện riêng nhưng có ý nghĩa triết lý như một lời tự nhắc nhở thấm thía của nhà thơ về lối sống nghĩa tình, thủy chung với quá khứ gian lao, với thiên nhiên, đất nước và đồng đội.

- Ba khổ thơ cuối bài thơ tạo ra tình huống gặp gỡ giữa con người với vầng trăng trong hiện tại, từ đó, ta thấy sự thức tỉnh của con người và nhắc nhở đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.

II. Phân tích:

1. Vầng trăng trong hiện tại – tình huống bất ngờ

- Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:

+ Tình huống: “Đèn điện tắt”. Đây là biến cố chân thực, thường thấy trong cuộc sống đô thị. Cái lấp lánh của ánh điện, cửa gương biến mất, con người bị vây bọc trong căn phòng tối om, ngột ngạt.

+ Hành động “Vội bật tung”: vội vàng, khẩn trương -> bắt gặp vầng trăng

-> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ-> Sự xuất hiện bất ngờ của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa tình.

+ “Đột ngột vầng trăng tròn”: Đảo ngữ: Cảm giác ngỡ ngàng khi con người gặp lại vầng trăng.

+ Ấn tượng về vẻ đẹp của trăng: trăng đang độ tròn đẹp nhất; trăng vẫn vẹn nguyên, vẫn ở rất gần, luôn chờ đợi dõi theo dù con người thờ ơ, dửng dưng.

2. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.

- Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người – trăng và người cùng đối diện đàm tâm.

- Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

- Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng “như là đồng là bể, như là sông là rừng”. Đồng, bể, sông, rừng, những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.

-> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánh sáng dung dị đôn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính. Chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hòa, ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”, đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.

- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.

- Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.

III. Kết luận

- Nội dung:

+ Ba khổ cuối bài thơ tạo ra tình huống bất ngờ, cho ta thấy sự thức tỉnh của con người.

+ Lời nhắn gửi con người không được lãng quên quá khứ gian khổ mà sâu đậm nghĩa tình.

+ Lời nhắc nhở về nghĩa tình thiêng liêng của nhân dân, đất nước và đạo lí uống nước nhớ nguồn.

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ ngũ ngôn với nhiều sáng tạo độc đáo.

+ Sự kết hợp hài hòa giữa chất tự sự và trữ tình.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi mà giàu sức gợi.

+ Giọng điệu tâm tình thấm thía, khi thì thiết tha cảm xúc, lúc lại trầm lắng, suy tư.

Đáp án đề thi Văn vào lớp 10 trường Chuyên của tỉnh Kiên Giang năm 2021

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Cách giải:

Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự

Câu 2

Cách giải:

Các phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn trên là:

-    Phép nối: Đối với cháu.

-    Phép thế: “như thế” thay cho “ ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng”.

Câu 3:

Cách giải:

Qua lời tâm sự của anh thanh niên, lí do khiến anh cảm thấy hạnh phúc là khi được đóng góp một phần công sức của mình vào công cuộc chung của đất nước, công việc của anh góp vào cho sự nghiệp đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược.

Câu 4: 

Cách giải:

Anh thanh niên trong đoạn trích hiện lên với các vẻ đẹp:

-    Tâm hồn thơ mộng, làm bạn với sách.

-    Lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc.

-    Chân thành, cởi mở, hiếu khách.

-    Khiêm tốn, thành thật.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Cách giải:

I. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận trong bài: Hạnh phúc.

II. Thân bài

1. Giải thích

-    Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực của con người, có được khi họ có được niềm vui, thỏa mãn từ một việc gì đó.

-    Hạnh phúc là điều ai cũng mong muốn có được trong cuộc sống.

-    Không có một định nghĩa rõ ràng nào cho việc hạnh phúc cụ thể là gì. Với mỗi giai đoạn lịch sử, với mỗi cá nhân lại có những định nghĩa hạnh phúc của riêng mình.

-    Mọi ước mơ về hạnh phúc đều đáng được trân trọng miễn là nó không dựa trên sự đố kị, mưu mô.

2. Biểu hiện của hạnh phúc

-    Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ những điều lớn lao: giải phóng dân tộc, xây dựng tổ quốc, đưa đất nước sánh vai với bạn bè năm châu,…

-    Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, giản dị: được thấy nụ cười của mẹ, được điểm cao trong môn học, được thấy nụ hoa hồng xinh xắn nở rộ trước hiên nhà,…

-    Dù bằng cách nào, hạnh phúc của một người cũng rất đáng trân trọng.

3.  Ý nghĩa của hạnh phúc

-    Thỏa mãn nhu cầu tinh thần của bản thân, làm cuộc sống trở nên vui vẻ hơn.

-    Tạo cảm giác yêu đời, yêu cuộc sống.

-    Tạo động lực để vượt qua những thách thức, mệt mỏi khó khăn và đạt được những niềm hạnh phúc mà bản thân khao khát.

4. Bài học

-    Bài học nhận thức:

+    Luôn mở rộng cửa trái tim để đón nhận những điều tốt đẹp.

+    Xác lập được cho bản thân mục tiêu hạnh phúc của bản thân.

-    Bài học hành động: không ngừng cố gắng, nỗ lực để đạt được mục tiêu đó.

III. Kết đoạn

Khẳng định lại giá trị của hạnh phúc.

Câu 2:

Cách giải:

a). Mở bài

-    Giới thiệu tác giả và bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là thi phẩm đặc sắc cuối đời của nhà thơ Thanh Hải + Thanh Hải là nhà thơ cách mạng, hoạt động văn nghệ từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp

+    Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là nỗi lòng của tác giả về niềm yêu mến tha thiết với cuộc đời, đất nước mong muốn cống hiến góp mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân của đất nước, dân tộc.

-    Đoạn thơ là những vẻ đẹp của mùa xuân đất nước

b) Thân bài

*    Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của đất nước

-    Sáng tạo của tác giả thể hiện qua việc dùng từ “lộc” và hình ảnh “người cầm súng”, “người ra đồng”

+    Hình ảnh lộc xuân trên “nương mạ” là hình ảnh đẹp về cuộc sống lao động kiến thiết đất nước của lực lượng sản xuất

+    Hình ảnh người cầm súng trên đường ra trận mang trên vai cành lá ngụy trang, và niềm tin vào ngày mai hòa bình

+    Tác giả sử dụng hai từ láy “hối hả” và “xôn xao” để chỉ nhịp sống lao động khẩn trương vội vã nhưng nhộn nhịp, vui vẻ kết hợp hài hòa với nhau.

-    Nhà thơ tin tưởng và tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt trải qua nhiều khó khăn, gian khổ

+ Đất nước được so sánh với những hình ảnh đẹp đẽ, kì vĩ khẳng định sự trường tồn bền vững của đất nước

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước

+    Tác giả không quên nhắc nhở mọi người nhớ về những tháng ngày gian khổ trong chiến đấu, cách mạng

+    Phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước dù khó khăn gian khổ

→ Sự lạc quan tin tưởng của nhà thơ ca ngợi sức sống, sự vươn lên mạnh mẽ của đất nước, dân tộc

=> Cả đoạn thơ là lời ngợi ca chiến đấu và lao động, qua đó thể hiện tình yêu thiêng liêng cũng như niềm tin sáng ngời về một đất nước bé nhỏ nhưng không bao giờ chịu khuất phục trước gót giày ngoại xâm.

c) Kết bài

-    Đoạn thơ là tiếng lòng của tác giả trước cuộc đời, và ngợi ca đất nước cao đẹp, anh hùng.

-    Với giọng trầm lắng và thiêng liêng, đoạn thơ không những diễn đạt được vẻ đẹp của đất nước mà còn thể hiện được sự trân quý với đất nước và khát vọng chân thành đẹp đẽ của tác giả.

Mời các bạn xem và tải về các bộ đề thi vào lớp 10 của tỉnh Kiên Giang các môn khác:

Ngoài tuyển tập đề thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn năm 2021 của Kiên Giang, các bạn còn có thể tham khảo thêm hướng dẫn giải các đề thi vào 10 môn tiếng Anh, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa… cùng các môn học khác đã được cập nhật tại chuyên trang của chúng tôi.

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Kiên Giang năm 2021, hỗ trợ tải file Word, pdf hoàn toàn miễn phí!

Đánh giá bài viết
3.7
10 lượt đánh giá
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG HDC VIỆT NAM
Tầng 3, toà nhà S3, Vinhomes Skylake, đường Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
Liên hệ quảng cáo: tailieucom123@gmail.com
Copyright © 2020 Tailieu.com
DMCA.com Protection Status